+84865766989
Chế
độ nghỉ phép (hay còn gọi là phép năm) là quyền lợi cơ bản mà người lao động được
hưởng trong một năm. Tùy vào từng trường hợp và tùy vào điều kiện công việc có
tính chất ra sao mà người lao động sẽ được hưởng số ngày nghỉ phép khác nhau.
Số
ngày nghỉ phép trong năm chính là khoảng thời gian mà người lao động được quyền
nghỉ ngơi (trừ ngày nghỉ cuối tuần, nghỉ lễ tết hoặc nghỉ không hưởng lương hoặc
nghỉ do có việc riêng). Số ngày nghỉ phép của người lao động khi làm việc từ đủ
1 năm trở lên có thể là 12, 14 hoặc 16 ngày trong vòng 1 năm. Còn đối với trường
hợp người lao động chưa đủ 1 năm làm việc thì sẽ được hưởng chế độ nghỉ phép
năm theo mỗi tháng làm việc tương ứng với 01 ngày nghỉ phép được cộng thêm.
1.
2 trường hợp được thanh toán tiền khi không nghỉ hết phép năm 2023
Người
lao động chưa nghỉ hằng năm/chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm do thôi việc/mất
việc làm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày
chưa nghỉ.
Cụ
thể, khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định: " 3. Trường hợp
do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày
nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những
ngày chưa nghỉ."
Theo
đó, người lao động chỉ được thanh toán tiền nếu không nghỉ hết phép năm 2023 do
thuộc 01 trong 02 trường hợp:
-
Thôi việc; hoặc
-
Bị mất việc làm.
Tức
là, người lao động chưa nghỉ phép năm hoặc không nghỉ hết phép năm nhưng không
thuộc 02 trường hợp nêu trên thì cũng sẽ không được thanh toán tiền cho những
ngày phép chưa nghỉ.
2.
Có được chuyển ngày nghỉ phép sang năm sau không?
Việc
chuyển ngày nghỉ phép sang năm sau là do thỏa thuận giữa người lao động và người
sử dụng lao động nhưng lưu ý chỉ được gộp tối đa 03 năm/lần.
Khoản
4 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định: " 4. Người sử dụng lao động
có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người
lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể
thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ
gộp tối đa 03 năm một lần."
Căn
cứ quy định trên, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để
chuyển ngày phép của năm nay sang năm sau.
Theo
đó, việc có được chuyển ngày nghỉ phép sang năm sau hay không sẽ phụ thuộc vào
sự thỏa thuận của người lao động và người sử dụng lao động và đây không phải là
quyền mặc định của người lao động.
3.
Xác định thời gian làm việc để tính phép năm như thế nào?
Thời
gian làm việc để tính phép năm của người lao động bao gồm các khoảng thời gian
được quy định tại Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:
(1)
Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 Bộ luật Lao động 2019 nếu
sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử
dụng lao động.
(2)
Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động
sau khi hết thời gian thử việc.
(3)
Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động
2019.
(4)
Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý
nhưng cộng dồn ≤ 01 tháng/năm.
(5)
Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn ≤ 06 tháng.
(6)
Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn ≤ 02 tháng/năm.
(7)
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định pháp luật.
(8)
Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở
mà được tính là thời gian làm việc theo quy định pháp luật.
(9)
Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
(10)
Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không
vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.
Đối
với các trường hợp người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng
lao động thì số ngày nghỉ phép năm được tính theo công thức sau:
Số ngày nghỉ phép năm |
= |
Số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày
được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có) |
x |
Số tháng làm việc thực tế trong năm |
12 |