+84865766989
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 100/2024/NĐ-CP quy
định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội,
trong đó quy định rõ điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội. Hãy
cùng Luật XTVN tìm hiểu về điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
được quy định trong nghị định 100/2024/NĐ-CP, như sau:
1. Điều kiện về nhà ở để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định điều kiện về nhà ở như sau:
- Thứ nhất, trường hợp chưa có nhà ở
thuộc sở hữu của mình được xác định khi đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77
của Luật Nhà ở và vợ hoặc chồng của đối tượng đó (nếu có) không có tên trong
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó tại thời
điểm nộp hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
- Thứ hai, trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật nhà ở
2023 có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người
thấp hơn 15m2 sàn/người. Diện tích nhà ở bình quân đầu người quy
định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP được xác định trên cơ sở bao
gồm: người đứng đơn, vợ (Chồng) của người đó, cha, mẹ (nếu có) và các con của
người đó (nếu có) đăng ký thường trú tại căn nhà đó.
Ngoài ra, Điều 29 Nghị định 100/2024 cũng quy định về thời hạn các cơ quan
nhà nước phải xác nhận thông tin về sở hữu nhà ở của người đăng ký. Cụ thể, trong
thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận có tên trong Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, Văn
phòng/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó thực hiện việc xác nhận đối với
thông tin của người đăng ký không sở hữu nhà và không có tên trong sổ đỏ tại
tại địa phương, nơi có dự án nhà ở xã hội. Và cũng trong thời hạn 7 ngày, kể từ
ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận diện tích nhà ở bình quân đầu người, Ủy ban
nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận đối với trường hợp có nhà ở thuộc sở
hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15m2
sàn/người.
2. Điều kiện về thu nhập để hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở
Khoản 1, 2 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định đối với các đối tượng
quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 của Luật Nhà ở thì phải đảm bảo điều
kiện về thu nhập như sau:
- Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng
thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận. Thời gian xác định
điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm đối tượng quy
định ở trên nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã
hội.
- Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì
người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận
không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
- Thời gian xác định điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ
thời điểm đối tượng quy định trên nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký
mua, thuê mua nhà ở xã hội.
- Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở không có
Hợp đồng lao động, nếu là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận
không quá 15 triệu đồng, nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người
đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không
quá 30 triệu đồng.
Đối với hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn; hộ gia đình
nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi
thiên tai, biến đổi khí hậu; hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị,
căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP thì phải thuộc
trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.
Đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng
đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong
tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác, theo quy định
tại khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP thì áp dụng điều kiện thu nhập
theo điều kiện đối với lực lượng vũ trang nhân dân quy định tại Điều 67 của
Nghị định 100/2024/NĐ-CP.
Bên cạnh đó, Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, cũng đã quy định về thời
gian của cơ quan nhà nước xác nhận thông tin về điều kiện thu nhập. Cụ thể, trong
thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, UBND cấp xã sẽ xác
nhận điều kiện về thu nhập cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã
hội.
Trên đây là những trao đổi của công ty Luật TNHH XTVN về điều kiện được hưởng
chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội được quy định trong nghị định 100/2024/NĐ-CP.