+84865766989
Việc nuôi con
nuôi nhằm xác lập quan hệ cha, mẹ và con lâu dài, bền vững, vì lợi ích tốt nhất
của người được nhận làm con nuôi, bảo đảm cho con nuôi được nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trong môi trường gia đình và đây cũng xem là mục đích nhân đạo.
Và việc chia thừa kế cho con nuôi vẫn luôn là vấn đề được mọi người quan tâm và
thắc mắc, đặc biệt là đối với con đẻ của những gia đình nhận con nuôi. Bài viết
của Công ty Luật TNHH XTVN dưới đây sẽ chia sẻ cho bạn đọc về việc liệu con
nuôi có được hưởng thừa kế như con đẻ hay không?
Căn cứ theo Điều
653 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha
nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ: “Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế
di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 651 và Điều
652 Bộ luật này.”
Cụ thể tại Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015, những người thừa kế
theo pháp luật có thứ tự được quy định như sau:
- Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ
tự sau đây:
+ Hàng thừa kế
thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của
người chết;
+ Hàng thừa kế
thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột
của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông
ngoại, bà ngoại;
+ Hàng thừa kế
thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô
ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột,
chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là
cụ nội, cụ ngoại.
- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng
nhau.
- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu
không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị
truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Như vậy, con nuôi cũng thuộc hàng thừa kế thứ nhất và mỗi người
thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Tuy nhiên, không
phải trường hợp con nuôi nào cũng được pháp luật công nhận và được chia thừa kế
như con đẻ theo quy định của pháp luật. Để được công nhận là con nuôi hợp pháp
phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật Nuôi con nuôi năm 2010.
Điều kiện của người nhận con
nuôi:
Căn cứ theo khoản
1 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định người nhận con nuôi phải có đủ
các điều kiện sau đây:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
- Có tư cách đạo đức tốt.
Khoản 3 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 có quy định về trường hợp cha dượng
nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu,
dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không cần các điều kiện:
- Hơn con nuôi từ
20 tuổi trở lên;
- Có điều kiện về
sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
Ngoài ra, tại
khoản 2 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định những người sau đây không
được nhận con nuôi:
- Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa
thành niên;
- Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo
dục, cơ sở chữa bệnh;
- Đang chấp hành hình phạt tù;
- Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm
tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ
ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép
buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh
tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Điều kiện của người được nhận làm con nuôi:
Căn cứ theo Điều
8 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định của người được nhận làm con nuôi phải có
đủ các điều kiện sau đây:
- Trẻ em dưới 16 tuổi;
- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
+ Được cha dượng,
mẹ kế nhận làm con nuôi;
+ Được cô, cậu,
dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
- Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc
của cả hai người là vợ chồng.