+84865766989
Bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của lao động nữ mang thai là một trong những chính
sách quan trọng trong hệ thống pháp luật lao động Việt Nam. Với đặc thù về sức
khỏe và vai trò trong việc duy trì nòi giống, người lao động nữ khi mang thai
được pháp luật ưu tiên hưởng một số quyền lợi đặc biệt, nhằm bảo đảm môi trường
làm việc an toàn, ổn định cũng như điều kiện chăm sóc thai sản phù hợp. Vậy cụ
thể, pháp luật hiện hành quy định những quyền lợi nào cho lao động nữ đang mang
thai? Hãy cùng Luật XTVN tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây:
1.
Quyền được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
Theo
Điều 138 Bộ luật Lao động 2019, lao động nữ mang thai có quyền tạm hoãn thực hiện
hợp đồng lao động nếu có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền về việc
tiếp tục làm việc có thể gây ảnh hưởng xấu đến thai nhi.
Người
lao động cần thông báo cho người sử dụng lao động và gửi kèm theo xác nhận y tế
nêu trên. Thời gian tạm hoãn do hai bên thỏa thuận nhưng tối thiểu phải bằng thời
gian nghỉ ngơi theo chỉ định y tế. Quy định này thể hiện sự linh hoạt, tôn trọng
nguyện vọng và tình trạng sức khỏe cụ thể của người lao động nữ.
2.
Quyền được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp
Cũng
tại Điều 138, pháp luật cho phép lao động nữ mang thai được đơn phương chấm dứt
hợp đồng nếu có xác nhận y tế rằng tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng đến thai nhi.
Đây là trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp pháp, không cần báo trước đủ
thời gian như thông thường.
Nếu
người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, họ còn được hưởng trợ
cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019. Quyền lợi
này tạo điều kiện để lao động nữ chủ động bảo vệ sức khỏe thai kỳ mà không bị
thiệt thòi về tài chính.
3.
Không bị xử lý kỷ luật lao động trong thời gian mang thai
Điểm
d khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 quy định người sử dụng lao động không
được xử lý kỷ luật đối với lao động nữ đang mang thai, nghỉ thai sản hoặc nuôi
con dưới 12 tháng tuổi.
Nếu
trong thời gian này người lao động vi phạm kỷ luật, việc xử lý sẽ phải tạm hoãn
cho đến khi kết thúc giai đoạn được bảo vệ. Tuy nhiên, cần lưu ý thời hiệu xử
lý kỷ luật vẫn được tính theo Điều 123 (06 tháng hoặc 12 tháng trong một số trường
hợp), và có thể được kéo dài nhưng không quá 60 ngày sau khi hết thời gian mang
thai hoặc nuôi con.
4.
Không bị sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do mang thai
Khoản
3 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 quy định người sử dụng lao động không được
đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc sa thải lao động nữ vì lý do mang thai, nghỉ
thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt
động.
Nếu
vi phạm, người sử dụng lao động sẽ phải nhận người lao động trở lại làm việc,
đồng thời bồi thường thiệt hại về vật chất và tinh thần theo Điều 41
Bộ luật Lao động 2019.
5.
Không phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ hoặc đi công tác xa
Theo
khoản 1 Điều 137, lao động nữ mang thai từ tháng thứ 7 trở đi (hoặc từ tháng thứ
6 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo) không phải
làm việc ban đêm, làm thêm giờ hay đi công tác xa.
Đối
với các tháng đầu thai kỳ, dù không bị cấm làm thêm, người lao động vẫn có quyền từ
chối làm thêm giờ theo điểm a khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019. Quy
định này nhằm giảm thiểu rủi ro cho sức khỏe của mẹ và thai nhi, nhất là khi
làm việc trong điều kiện áp lực cao hoặc môi trường độc hại.
6.
Được chuyển sang công việc nhẹ nhàng hơn hoặc giảm thời gian làm việc
Khoản
1 Điều 137 còn quy định rằng lao động nữ mang thai làm nghề nặng nhọc, độc hại
hoặc ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản có quyền đề nghị chuyển sang công việc
an toàn hơn. Ngoài ra, họ có thể được giảm 01 giờ làm việc mỗi ngày mà
vẫn được hưởng đủ lương, áp dụng cho đến khi con đủ 12 tháng tuổi.
Quyền
này không cần xác nhận y tế mà chỉ cần thông báo cho người sử dụng lao động, tạo
điều kiện thuận lợi cho lao động nữ chăm sóc sức khỏe trong giai đoạn nhạy cảm.
7.
Được nghỉ trước sinh tối đa 2 tháng
Theo
khoản 1 Điều 139 Bộ luật Lao động 2019, lao động nữ có thể nghỉ trước sinh tối
đa 2 tháng (trong tổng thời gian 6 tháng nghỉ thai sản). Việc nghỉ sớm giúp người
lao động ổn định tâm lý, chuẩn bị cho kỳ sinh nở an toàn hơn.
8.
Hưởng đầy đủ các quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Ngoài
các quyền theo Bộ luật Lao động, lao động nữ mang thai còn được hưởng nhiều quyền
lợi khác từ Luật Bảo hiểm xã hội 2014, như:
· Nghỉ khám
thai (05 lần, mỗi lần 1 ngày; nghỉ 2 ngày nếu xa cơ sở y tế);
· Hưởng chế
độ thai sản khi sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu...;
· Nghỉ sinh
con với mức hưởng 100% mức bình quân tiền lương 6 tháng liền kề trước nghỉ.
Các
quyền này góp phần bảo đảm sinh kế cho lao động nữ, đặc biệt với những người
không có hỗ trợ từ doanh nghiệp.
Pháp
luật lao động Việt Nam hiện hành đã thiết lập một hệ thống bảo vệ toàn diện cho
lao động nữ mang thai, từ việc bảo đảm an toàn sức khỏe, thu nhập đến quyền tiếp
tục việc làm hoặc nghỉ ngơi theo nguyện vọng. Những quy định này không chỉ thể
hiện tính nhân đạo, tiến bộ mà còn giúp xây dựng một môi trường làm việc bền vững,
công bằng, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quốc gia.
Đối
với doanh nghiệp, việc thực thi nghiêm túc các quyền lợi của lao động nữ mang
thai không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn là thước đo của văn hóa doanh nghiệp
và trách nhiệm xã hội.