Livestream bán hàng gần đây đã trở
thành một ngành nghề mang lại lợi nhuận cao, đặc biệt được đón nhận bởi giới trẻ
do có khả năng tiếp cận đông đảo khách hàng tiềm năng từ nhiều tầng lớp và độ
tuổi khác nhau trong khi giới hạn được tối đa chi phí đầu tư cho thiết bị, cơ sở
hạ tầng. Tuy nhiên, câu hỏi được đặt ra là liệu nguồn thu nhập khổng lồ đến từ
ngành nghề mới nổi này có phải chịu thuế không? Ở bài viết này, Luật XTVN
xin được đưa ra câu trả lời dưới đây.
1. Quy định pháp luật về người nộp thuế:
Căn cứ vào quy định tại Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi Điều 2
Thông tư 119/2014/TT-BTC) thì:
“Người nộp thuế là cá
nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập
cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số
65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập
cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP. .
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư
trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam,
không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Đối với cá nhân không
cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt
nơi trả và nhận thu nhập.”
Theo đó, người nộp thuế bao gồm cả cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú,
nên việc tính thu nhập chịu thuế sẽ tính theo thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
Đối chiếu với quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy
định về đối tượng áp dụng việc nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân
gồm :
“1. Hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh là cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của
pháp luật, bao gồm cả một số trường hợp sau:
….
Có thể thấy, bán hàng qua livestream được hiểu là hoạt động thương mại điện
tử, do đó, thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Như vậy, hộ kinh doanh hay cá nhân livestream bán hàng là người hoạt động
kinh tế, thương mại và có phát sinh doanh thu (kể cả được chi trả từ nước
ngoài) thì phải thực hiện nghĩa vụ kê khai và nộp thuế.
2. Doanh thu bán hàng bao nhiêu phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
cá nhân?
Tại khoản 2 và khoản
3 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về nguyên tắc tính thuế thu nhập cá
nhân và thuế giá trị giá tăng như sau:“2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu
đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp
thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ
sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực,
đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
3. Hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ
100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT,
không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của
nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.”
Như vậy, bất kỳ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh bán hàng online nếu có
doanh thu từ 100 triệu đồng trở lên thì phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN theo
quy định.
3. Xử phạt hành chính khi không thực hiện nghĩa vụ đóng thuế
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế đầy đủ, chính
xác và trung thực, nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn đồng thời chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính đầy đủ, chính xác và trung thực của hồ sơ thuế theo quy định.
Trường hợp nếu thuộc đối tượng đóng thuế mà hộ, cá nhân kinh doanh online không
đóng thuế hoặc đóng thuế muộn sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật, cụ thể:
a. Chậm kê khai thuế
Căn cứ theo Điều 13, Nghị định 125/2020/NĐ-CP, mức xử phạt hành vi vi phạm
về thời gian nộp hồ sơ khai thuế được quy định như sau:
Hành vi vi phạm |
Mức phạt |
Chậm kê khai từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ. |
Phạt cảnh cáo |
Chậm kê khai 01
ngày đến 30 ngày, từ trường hợp trên. |
|
Chậm kê khai từ 31 ngày đến 60 ngày |
|
Một trong các hành
vi: - Chậm kê khai từ 61 ngày đến 90 ngày; - Chậm kê khai từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp; - Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải
nộp; |
8.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng |
Riêng đối với trường hợp nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định trên 90
ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và
người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước
thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế hoặc trước
thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo khoản
11, Điều 143, Luật Quản lý thuế 2019.
b. Chậm nộp tiền thuế
Tại Khoản 2, Điều 59, Luật Quản lý thuế năm 2019 quy định:
“2. Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định
như sau:
a) Mức tính tiền chậm
nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế
chậm nộp;
b) Thời gian tính tiền
chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp
quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền
thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm
chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.”
Theo đó, mức tính tiền nộp chậm bằng 0.03% ngày tính trên số thuế chậm nộp
và thời gian tính tiền chậm nộp sẽ được tính liên tục từ ngày tiếp theo ngày
phát sinh tiền chậm nộp thuế đến ngày liền kề trước ngày người nộp thuế chuyển
tiền nộp chậm vào ngân sách nhà nước.
Trên đây là câu trả lời của XTVN về vấn đề liệu thực hiện nghĩa vụ thuế của
hoạt động kinh doanh qua livestream trên các nền tảng mạng xã hội, quý độc giả
có câu hỏi hãy comment bên dưới để chúng tôi đưa ra câu trả lời sớm nhất!