Công ty luật TNHH XTVN
Gọi Ngay
+84865766989
Chúng tôi luôn làm việc tận tâm trong mọi  Cuộc gọi ngay bây giờ
Hỏi đáp Bán hàng online qua livestream có phải nộp thuế không?

Bán hàng online qua livestream có phải nộp thuế không?

Livestream bán hàng gần đây đã trở thành một ngành nghề mang lại lợi nhuận cao, đặc biệt được đón nhận bởi giới trẻ do có khả năng tiếp cận đông đảo khách hàng tiềm năng từ nhiều tầng lớp và độ tuổi khác nhau trong khi giới hạn được tối đa chi phí đầu tư cho thiết bị, cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, câu hỏi được đặt ra là liệu nguồn thu nhập khổng lồ đến từ ngành nghề mới nổi này có phải chịu thuế không? Ở bài viết này, Luật XTVN xin được đưa ra câu trả lời dưới đây.

1. Quy định pháp luật về người nộp thuế:

Căn cứ vào quy định tại Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC) thì:  

“Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP. .

Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:

Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.

Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.

Theo đó, người nộp thuế bao gồm cả cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú, nên việc tính thu nhập chịu thuế sẽ tính theo thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.

Đối chiếu với quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về đối tượng áp dụng việc nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân gồm :

“1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, bao gồm cả một số trường hợp sau:

….

đ) Hoạt động thương mại điện tử, bao gồm cả trường hợp cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử

Có thể thấy, bán hàng qua livestream được hiểu là hoạt động thương mại điện tử, do đó, thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

Như vậy, hộ kinh doanh hay cá nhân livestream bán hàng là người hoạt động kinh tế, thương mại và có phát sinh doanh thu (kể cả được chi trả từ nước ngoài) thì phải thực hiện nghĩa vụ kê khai và nộp thuế.

2. Doanh thu bán hàng bao nhiêu phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân?

Tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về nguyên tắc tính thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị giá tăng như sau:“2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.

3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.”

Như vậy, bất kỳ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh bán hàng online nếu có doanh thu từ 100 triệu đồng trở lên thì phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN theo quy định.

3. Xử phạt hành chính khi không thực hiện nghĩa vụ đóng thuế

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế đầy đủ, chính xác và trung thực, nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ, chính xác và trung thực của hồ sơ thuế theo quy định. Trường hợp nếu thuộc đối tượng đóng thuế mà hộ, cá nhân kinh doanh online không đóng thuế hoặc đóng thuế muộn sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật, cụ thể:

a. Chậm kê khai thuế

Căn cứ theo Điều 13, Nghị định 125/2020/NĐ-CP, mức xử phạt hành vi vi phạm về thời gian nộp hồ sơ khai thuế được quy định như sau:

Hành vi vi phạm

Mức phạt

Chậm kê khai từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.

Phạt cảnh cáo

Chậm kê khai 01 ngày đến 30 ngày, từ trường hợp trên.

2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng 

Chậm kê khai  từ 31 ngày đến 60 ngày

  5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng

Một trong các hành vi:

- Chậm kê khai  từ 61 ngày đến 90 ngày;

- Chậm kê khai từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

- Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

- Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng

Riêng đối với trường hợp nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo khoản 11, Điều 143, Luật Quản lý thuế 2019.

b. Chậm nộp tiền thuế

Tại Khoản 2, Điều 59, Luật Quản lý thuế năm 2019 quy định:

2. Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:

a) Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;

b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.

Theo đó, mức tính tiền nộp chậm bằng 0.03% ngày tính trên số thuế chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp sẽ được tính liên tục từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp thuế đến ngày liền kề trước ngày người nộp thuế chuyển tiền nộp chậm vào ngân sách nhà nước.

Trên đây là câu trả lời của XTVN về vấn đề liệu thực hiện nghĩa vụ thuế của hoạt động kinh doanh qua livestream trên các nền tảng mạng xã hội, quý độc giả có câu hỏi hãy comment bên dưới để chúng tôi đưa ra câu trả lời sớm nhất!



Công ty luật TNHH XTVN
Hotline: 0865766989
Công ty luật TNHH XTVN Chat FB với chúng tôi
Công ty luật TNHH XTVN