Công ty luật TNHH XTVN
Gọi Ngay
+84865766989
Chúng tôi luôn làm việc tận tâm trong mọi  Cuộc gọi ngay bây giờ
Hỏi đáp Bảo hiểm xã hội – những điểm cần lưu ý?

Bảo hiểm xã hội – những điểm cần lưu ý?

Bảo hiểm xã hội cho người lao động là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản , tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Đây là một trong những chính sách lớn của Đảng và Nhà nước đối với người lao động. Tuy nhiên, thực tế nhiều người lao động khi giao kết hợp động lao động vẫn chưa hiểu hết được những quyền lợi của mình được hưởng khi tham gia đóng Bảo hiểm xã hội. Do đó, Luật XTVN đã tổng hợp các câu hỏi của khách hàng về bảo hiểm xã hội dưới đây để người lao động hiểu rõ hơn về các chế độ được hưởng khi tham gia bảo hiểm xã hội:

1.      Thưa Luật sư, người lao động nghỉ việc đã lâu nhưng công ty cũ chây ỳ, trốn tránh không chốt sổ BHXH. Trong trường hợp này, người lao động cần làm gì? Công ty trong trường hợp này bị xử lý ra sao?

Khi chấm dứt hợp đồng lao động, nhiều doanh nghiệp vẫn “chây ì” không chịu chốt sổ BHXH cho người lao động. Để giải quyết tình trạng này, người lao động có thể lựa chọn thực hiện một trong các cách sau:

1. Khiếu nại về BHXH: Trong trường hợp công ty cũ cố tình không chốt sổ BHXH, người lao động có thể gửi đơn khiếu nại đến chính người sử dụng lao động. Nếu không được giải quyết hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết thì có thể gửi khiếu nại lần 02 đến Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi công ty đặt trụ sở chính.

2. Khởi kiện tại Tòa án: Nếu không muốn giải quyết bằng việc khiếu nại, người lao động có thể chọn giải quyết bằng cách khởi kiện tại Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự.

Bên cạnh đó, người lao động có thể lựa chọn Hội đồng trọng tài lao động trước khi khởi kiện tại Tòa án.

Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 41 và khoản 1 Điều 6 của Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì trường hợp công ty không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi người lao động nghỉ việc công ty sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 150.000.000 đồng.

2.      Thưa Luật sư, Công ty có được giữ sổ BHXH của người lao động hay không? Nếu Công ty giữ sổ, người lao động cần phải làm gì để lấy lại nếu đòi nhưng Công ty không trả?

Tại khoản 2 Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định người lao động được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội của mình. Đồng thời, khoản 3 Điều 19 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trách nhiệm của người lao động là bảo quản sổ bảo hiểm xã hội. Theo đó, đến hiện tại, doanh nghiệp không còn được giữ sổ bảo hiểm xã hội của người lao động nữa mà thay vào đó người lao động được trực tiếp cầm sổ bảo hiểm xã hội.

Nếu công ty giữ sổ, người lao động có thể gửi đơn khiếu nại đến chính người sử dụng lao động. Nếu không được giải quyết hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết thì có thể gửi khiếu nại lần 02 đến Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi công ty đặt trụ sở chính theo quy định tại Nghị định 24/2018/NĐ-CP. Nếu không muốn giải quyết bằng việc khiếu nại, người lao động có thể chọn giải quyết bằng cách khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở không cần thực hiện thủ tục hòa giải theo Điều 32, Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

3.      Thưa Luật sư, NLĐ được Công ty đóng BHXH, BHTN, BHYT đầy đủ. Nếu không may gặp sự cố tai nạn lao động, NLĐ có thể hưởng các chế độ thế nào?

Tùy vào mức độ suy giảm khả năng lao động mà NLĐ sẽ được hưởng chế độ khác nhau như sau:

- Trợ cấp một lần đối với người lao động bị mức suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% theo quy định tại Điều 48 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015;

- Trợ cấp hằng tháng đối với người lao động bị mức suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên theo quy định tại Điều 49 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015;

- Đối với người lao động bị mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên ngoài mức trợ cấp hàng tháng như bị suy giảm từ 31% trở lên còn được trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở theo quy định tại Điều 52 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015;

- Đối với người lao động chết do tai nạn lao động, thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở tại tháng người lao động bị chết và được hưởng chế độ tử tuất theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 53 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015;

- Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp, trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày cho một lần bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 54 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015- Trường hợp người bị tai nạn lao động được người sử dụng lao động sắp xếp công việc mới, nếu phải đào tạo người lao động để chuyển đổi nghề nghiệp thì được hỗ trợ học phí. Mức hỗ trợ không quá 50% học phí và không quá mười lần mức lương cơ sở, số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là hai lần và trong 01 năm chỉ được nhận hỗ trợ một lần theo quy định tại Điều 55 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015;

- Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 56 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015.

4.      Thưa Luật sư, chồng đóng BHXH đầy đủ, vợ không đi làm, chỉ ở nhà nội trợ. Như vậy, người vợ khi sinh con có được hưởng chế độ thai sản không? Mức hưởng quy định cụ thể ra sao?

Căn cứ theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, tại thời điểm người vợ khi sinh con mà chồng đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ thì người chồng sẽ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.

Theo pháp luật hiện hành, đối với trường hợp vợ không đi làm, chỉ ở nhà nội trợ, khi sinh con không có quy định về việc hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp này. Do đó, người vợ không được hưởng chế độ thai sản vì không tham gia đóng bảo hiểm xã hội.

5.      Người lao động nữ đóng BHXH tự nguyện thì có được hưởng chế độ thai sản khi sinh con không? Xin Luật sư cho biết, thủ tục để được hưởng chế độ thai sản khi sinh con?

Căn cứ vào quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì bảo hiểm xã hội tự nguyện chỉ được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất. Vậy nên, trường hợp người lao động nữ đóng BHXH tự nguyện sẽ không được hưởng chế độ thai sản khi sinh con.

6.      Nếu gian dối khi làm hồ sơ hưởng chế độ thai sản, người lao động bị xử lý thế nào?

Căn cứ quy điểm a khoản 1 Điều 40 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì người lao động sẽ bị phạt tiền từ 1.0000.000 đồng đến 2.000.000 đồng khi kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan đến việc đóng, hưởng BHXH, BHTN nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Đồng thời tại khoản 3 Điều 40 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì người lao động buộc nộp lại cho cơ quan bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội đã trả cho việc hưởng chế độ thai sản đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

7.      Người lao động rút BHXH một lần, sau này có tham gia trở lại được không?

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì không có quy định cụ thể về việc người lao động rút BHXH một lần, sau này có được tham gia trở lại hay không. Tuy nhiên, căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật BHXH quy định về những người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Theo đó, trường hợp người lao động có giao kết hợp đồng lao động từ một tháng trở lên sẽ thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Khi đó, người lao động hoàn toàn có quyền được tham gia BHXH trở lại. .

8.      Khi người lao động nghỉ việc không lương, doanh nghiệp có phải đóng BHXH cho người lao động không? Có phải báo giảm lao động không?

Theo khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 quy định:“Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì sẽ không phải đóng bảo hiểm xã hội cho tháng đó. Thời gian này cũng không được tính để hưởng các quyền lợi từ bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc và hưởng chế độ thai sản.

Do đó, khi người lao động xin nghỉ không lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, công ty không cần đóng bảo hiểm xã hội cho tháng đó. Tương ứng với việc không đóng bảo hiểm xã hội trong những tháng như vậy, người lao động cũng sẽ không được tính hưởng các quyền lợi từ bảo hiểm xã hội. Trừ trường hợp người lao động nghỉ thai sản. Trong trường hợp nghỉ không lương kéo dài, công ty sẽ thực hiện báo giảm số lượng lao động để không phải đóng các loại bảo hiểm cho người lao động đó.

9.      Làm việc hai nơi thì đóng BHXH, BHYT thế nào?

Theo điểm 2 Khoản 7 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế quy định về mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế thì trường hợp thuộc đối tượng tham gia đóng bảo hiểm y tế quy định có thêm một hoặc nhiều hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhấtVề bảo hiểm xã hội, căn cứ vào quy định tại khoản 4 Điều  85 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hộibắt buộc như sau:Người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật này mà giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì chỉ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này đối với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên”.  Theo đó, trường hợp người lao động có giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động từ một tháng trở lên thì chỉ đóng bảo hiểm xã hội đối với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên.

10. Làm thế nào để biết được doanh nghiệp có nợ đóng bảo hiểm cho người lao động không?

Hiện nay, người lao động có thể dễ dàng kiểm tra thông tin đóng BHXH hoặc BHYT của mình qua ứng dụng BHXH số VssID hoặc Cổng giao dịch điện tử của BHXH Việt Nam để xem doanh nghiệp đã đóng BHXH cho mình hay chưa. Nếu thấy có dấu hiệu doanh nghiệp chậm đóng hoặc không đóng BHXH, người lao động có thể yêu cầu doanh nghiệp giải trình và khắc phục.

Trên đây là những giải đáp về tranh chấp lao động của Luật XTVN. Quý khách có nhu cầu tư vấn chi tiết xin liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH XTVN

Địa chỉ: Tầng 8 số 33 Thái Hà, phường Trung Liệt, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội

Điện thoại: +84865766989

Email: luatxtvn@gmail.com

 



Công ty luật TNHH XTVN
Hotline: 0865766989
Công ty luật TNHH XTVN Chat FB với chúng tôi
Công ty luật TNHH XTVN