Công ty luật TNHH XTVN
Gọi Ngay
+84865766989
Chúng tôi luôn làm việc tận tâm trong mọi  Cuộc gọi ngay bây giờ
Hỏi đáp Cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử có phải nộp thuế không?

Câu hỏi độc giả: Tôi đang bán hàng và có thu nhập trên sàn thương điện tử. Cho tôi hỏi, cá nhân tôi sẽ phải nộp những loại thuế gì và kê khai như thế nào? Hãy cùng XTLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.

1.   Cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử có phải nộp thuế không?

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, Nghị định 52/2013/NĐ-CP về hoạt động thương mại điện tử, hoạt động thương mại điện tử có thể hiểu đơn giản là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác.

Tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về đối tượng áp dụng đối với thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) như sau:

“Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, bao gồm cả một số trường hợp sau:

đ) Hoạt động thương mại điện tử, bao gồm cả trường hợp cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử.”

Theo đó, cá nhân, hộ kinh doanh trên sàn thương mại điện tử đều phải nộp thuế theo quy định.

Theo quy định tại Điều 4, Thông tư 40/2021/TT-BTC:

- Hộ, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN theo quy định. Hộ, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm kê khai thuế chính xác và đầy đủ, nộp hồ sơ thuế đúng hạn, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của thông tin đó.

- Hộ, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng trở xuống trong 1 năm để xác định cá nhân đó không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN cho 01 người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình.

Như vậy, hộ, cá nhân kinh doanh khi có mức doanh thu trên 100 triệu đồng/năm dương lịch sẽ phải nộp thuế GTGT và thuế thu nhập cá nhân sàn thương mại điện tử.

2.   Cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử kê khai thuế phải nộp như thế nào?

Phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sẽ tùy thuộc vào từng trường hợp mà hộ kinh doanh, cá nhân sẽ kê khai theo phương pháp kê khai hoặc nộp thuế theo từng lần phát sinh hoặc nộp thuế theo phương thức khoán.

Hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai:

-       Hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai quy định tại điểm 8.2 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:

+       Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này;

+       Phụ lục Bảng kê hoạt động kinh doanh trong kỳ của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai) theo mẫu số 01-2/BK-HĐKD ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải nộp Phụ lục Bảng kê mẫu số 01-2/BK-HĐKD ban hành kèm theo thông tư này.

Hồ sơ khai thuế đối với đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh:

-       Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh quy định tại điểm 8.3 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:

+       Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này;

+       Các tài liệu kèm theo hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh gồm:

·        Bản sao hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hóa, dịch vụ;

·        Bản sao biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng;

·        Bản sao tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa như: Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng hóa nông sản trong nước; Bảng kê hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; Hóa đơn của người bán hàng giao cho nếu là hàng hóa nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước; tài liệu liên quan để chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản xuất;...

Hồ sơ khai thuế đối với đối với hộ khoán:

-       Hồ sơ khai thuế đối với hộ khoán theo quy định tại điểm 8.1 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ là Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này.

-       Trường hợp hộ khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng lần phát sinh, khi khai thuế đối với doanh thu trên hóa đơn lẻ thì hộ khoán khai thuế theo từng lần phát sinh và sử dụng Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này đồng thời xuất trình, nộp kèm theo hồ sơ khai thuế các tài liệu sau:

+       Bản sao hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hóa, dịch vụ cùng ngành nghề với hoạt động kinh doanh của hộ khoán;

+       Bản sao biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng;

+       Bản sao tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa, dịch vụ như: Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng hóa nông sản trong nước; Bảng kê hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; Hóa đơn của người bán hàng giao cho nếu là hàng hóa nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước; tài liệu liên quan để chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản xuất, cung cấp;...

3.   Cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử tính thuế phải nộp như thế nào?

Cách tính thuế:

+ Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT

+ Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN

Trong đó:

+ Tỷ lệ thuế TNCN là 0,5% và thuế GTGT là 1% (do kinh doanh TMĐT thuộc hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa);

+ Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Bên cạnh đó, cá nhân, hộ kinh doanh trên sàn thương mại điện tử có thể ủy quyền cho chủ sở hữu sàn thương mại điện tử để thực hiện việc kê khai và nộp thuế thay.

Trên đây là những tư vấn của XTLaw về việc kinh doanh trên sàn thương mại điện tử phải kê khai thuế như thế nào. 



Công ty luật TNHH XTVN
Hotline: 0865766989
Công ty luật TNHH XTVN Chat FB với chúng tôi
Công ty luật TNHH XTVN