Công ty luật TNHH XTVN
Gọi Ngay
+84865766989
Chúng tôi luôn làm việc tận tâm trong mọi  Cuộc gọi ngay bây giờ
Hỏi đáp Có trích lục bản đồ địa chính thì có được cấp sổ đỏ không?

Có trích lục bản đồ địa chính thì có được cấp sổ đỏ không?

Trích lục bản đồ được coi là một trong những giấy tờ quan trọng trong việc quản lý đất đai. Trên cơ sở những nội dung thông tin thể hiện qua trích lục bản đồ địa chính, cơ quan quản lí đất đai sẽ thực hiện đúng quyền quản lí với người sử đụng đất. Đồng thời, người sử dụng đất có cơ sở để thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà nước và quyền của người sử dụng đất như tặng chochuyển nhượng,….Chính vì vậy, trích lục bản đồ địa chính đóng vai trò là một trong những chứng cứ quan trọng khi có tranh chấp về đất đai xảy ra.

Tuy nhiên, hiện nay có rất nhiều người nhầm tưởng rằng: khi có trích lục bản đồ địa chính thì họ có thể xin cấp sổ đỏ. Vậy liệu loại giấy tờ này có thực sự được coi là căn cứ để được cấp sổ đỏ hay không ?

Thứ nhất, chúng ta cần hiểu trích lục bản đồ địa chính là gì ?

Theo Phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, trích lục bản đồ địa chính là giấy tờ chứa những thông tin về thửa đất, gồm:

-  Số thứ tự thửa đất, tờ bản đồ, địa chỉ thửa đất.

-  Diện tích thửa đất.

-  Mục đích sử dụng đất.

-  Tên người sử dụng đất, địa chỉ thường trú.

-  Các thay đổi của thửa đất so với giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất.

-  Bản vẽ thửa đất, gồm sơ đồ thửa đất và chiều dài cạnh thửa

Thứ hai, khi nào cần trích lục, trích đo bản đồ địa chính ?

+ Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận

Theo điểm b, khoản 3, Điều 70, Nghị định 43/2014/NĐ-CP khi đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất.

+ Cấp lại Giấy chứng nhận

Theo khoản 3, Điều 77, Nghị định 43/2014/NĐ-CP khi cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất.

+ Người xin giao đất, thuê đất có yêu cầu

Theo khoản 1, Điều 3, Thông tư 30/2014/TT-BTNMT khi nhận giao đất, thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của UBND cấp tỉnh thì người xin giao đất, thuê đất phải nộp 01 bộ hồ sơ. Trong hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất phải có trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.

+ Là thành phần hồ sơ trình UBND cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

Theo khoản 2, Điều 6, Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định: Hồ sơ trình UBND cấp tỉnh hoặc cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải có trích lục bản đồ địa. Là thành phần hồ sơ trình UBND quyết định thu hồi đất.

+ Là thành phần hồ sơ trình UBND khi có quyết định thu hồi đất

Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì có các loại hồ sơ như hồ sơ trình ban hành thông báo thu hồi đất (Điều 9 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT), hồ sơ trình ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc (Điều 10 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT), hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất (Điều 11 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT). Trong tất cả các loại hồ sơ trên đều phải có trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.

Như vậy, theo quy định trên, trong một số trường hợp, khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trích lục bản đồ địa chính để phục vụ việc cấp Giấy chứng nhận như đối chiếu về diện tích, kích thước, ranh giới thửa đất,…Do đó, trích lục bản đồ địa chính không phải là giấy tờ về quyền sử dụng đất. Hay nói cách khác, trích lục bản đồ địa chính không phải giấy tờ chứng minh điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nó chỉ đóng vai trò như một công cụ hỗ trợ cơ quan nhà nước trong quản lý về đất đai.

 



Công ty luật TNHH XTVN
Hotline: 0865766989
Công ty luật TNHH XTVN Chat FB với chúng tôi
Công ty luật TNHH XTVN