+84865766989
Trong bối cảnh nền kinh tế và thị trường lao động có nhiều biến động, việc đảm bảo an sinh xã hội cho người lao động ngày càng được Nhà nước chú trọng. Một trong những chính sách giúp thể hiện rõ điều đó chính là chính sách bảo hiểm thất nghiệp. Đây là loại hình bảo hiểm bắt buộc do Nhà nước tổ chức mà người lao động, người sử dụng lao động tham gia để hỗ trợ duy trì việc làm, đào tạo, tư vấn, giới thiệu việc làm và bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi bị mất việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
1. Căn cứ đóng bảo hiểm thất
nghiệp
Theo quy định tại Điều 34 Luật Việc
làm 2025, căn cứ để đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:
- Tiền lương làm căn căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định gồm:
+) Tiền lương tháng theo chức
vụ, chức danh, ngạch, bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt
khung, phụ cấp thâm niên nghề, hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) đối với
người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định;
+) Tiền lương tháng, bao gồm
mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung
khác được thoả thuận trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương đối với
người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao
động quyết định. (Trong trường hợp nếu
người lao động tạm ngừng việc nhưng vẫn được trả mức lương bằng hoặc cao hơn mức
lương tối thiểu làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thì trong thời gian ngừng việc,
tiền đóng bảo hiểm sẽ được tính dựa trên mức lương mà người lao động thực nhận).
- Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp cao nhất bằng 20 lần mức
lương tối thiểu tháng theo vùng do Chính phủ công bố tại thời điểm đóng bảo hiểm
thất nghiệp;
- Người lao
động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp mà bị tạm giam hoặc tạm đình chỉ công việc
thì cả người lao động và người sử dụng lao động sẽ tạm dừng đóng bảo hiểm thất
nghiệp trong thời gian đó. (Trong trường hợp người
lao động được truy lĩnh đủ tiền lương cho thời gian bị tạm giam hoặc tạm đình chỉ
thì hai bên phải đóng bù số tiền bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với những tháng
đã tạm dừng, đồng thời thực hiện đóng bù cả bảo hiểm xã hội bắt buộc trong cùng
thời gian);
- Việc truy thu, truy đóng bảo hiểm thất nghiệp thực hiện cùng với việc
truy thu, truy đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội.
2. Mức
đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ Điều 33
Luật Việc làm 2025 quy
định về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:
- Về mức đóng bảo hiểm thất nghiệp:
+ Người lao động đóng
tối đa bằng 1% tiền lương tháng;
+ Người sử dụng lao động đóng
tối đa bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo
hiểm thất nghiệp;
+ Nhà
nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của
những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung
ương bảo đảm.
- Thời điểm đóng bảo
hiểm thất nghiệp: Người sử dụng lao động và người lao động đóng
bảo hiểm thất nghiệp cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
- Trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp:
+) Hằng tháng, người sử dụng
lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa bằng 1% quỹ tiền lương
tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và trích tiền
lương của từng người lao động tối đa 1% tiền lương tháng để đóng cùng một lúc
vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
+) Người lao động làm việc
theo hợp đồng lao động từ 01 tháng trở lên, dù tên gọi hợp đồng khác nhau nhưng
có trả lương, trả công và chịu sự quản lý của người sử dụng lao động, đều thuộc
đối tượng phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Nếu họ hưởng lương theo sản phẩm
hoặc khoán trong các lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, thì người sử dụng
lao động phải đăng ký với cơ quan bảo hiểm xã hội và được phép đóng bảo hiểm thất
nghiệp theo chu kỳ 1 tháng, 3 tháng hoặc 6 tháng/lần, chậm nhất vào ngày cuối
cùng của tháng kế tiếp sau chu kỳ đóng.
+ Người lao động không hưởng tiền lương từ 14
ngày làm việc trở lên trong tháng thì không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp của
tháng đó;
+ Người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng đủ
bảo hiểm thất nghiệp. Việc xử lý hành vi chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm thất
nghiệp được thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội;
+ Người sử dụng lao động được giảm tiền đóng bảo
hiểm thất nghiệp thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động phải đóng cho người
lao động là người khuyết tật trong thời gian không quá 12 tháng khi tuyển mới
và sử dụng người lao động là người khuyết tật;
+ Người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng đủ
bảo hiểm thất nghiệp theo quy định đối với người lao động khi chấm dứt hợp đồng
lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc để kịp thời giải quyết chế độ
bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. (Trường
hợp người sử dụng lao động không đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động
thì phải trả khoản tiền tương ứng với các chế độ bảo hiểm thất nghiệp mà người
lao động được hưởng theo quy định của pháp luật).
- Nhà nước chuyển kinh phí hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Những
quy định mới về mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Việc
làm 2025 cho thấy sự điều chỉnh kịp thời nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ hài
hoà giữa người lao động và người sử dụng lao động. Việc tuân thủ đúng quy định
không chỉ là nghĩa vụ pháp lý, mà còn là bước đi cần thiết để xây dựng một thị
trường lao động ổn định, công bằng và bền vững trong giai đoạn đổi mới.
Trên đây là những nội
dung XTLaw trao đổi về bài viết “MỨC ĐÓNG VÀ TRÁCH NHIỆM ĐÓNG BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP THEO LUẬT
VIỆC LÀM 2025”. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào hãy gửi
ngay tới XTLaw qua Hotline 0969896148 hoặc Fanpage Công ty Luật XTVN - Đoàn Luật Sư Thành Phố Hà Nội để được giải đáp chi tiết.
