+84865766989
Vốn điều lệ là một trong những yếu tố cốt lõi
khi thành lập doanh nghiệp, đồng thời là cơ sở để xác định phạm vi trách nhiệm
của thành viên, cổ đông trong quá trình hoạt động. Tuy nhiên, thực tế cho thấy
không ít doanh nghiệp chưa nhận thức đầy đủ về ý nghĩa pháp lý của vốn điều lệ,
dẫn đến việc kê khai mang tính hình thức hoặc không đúng với khả năng tài chính
thực tế. Đây là nguyên nhân phát sinh nhiều rủi ro pháp lý và hệ luỵ trong hoạt
động sản xuất – kinh doanh. Bài viết này sẽ đi sâu phân tích về định nghĩa cũng
như hình thức góp vốn và những rủi ro pháp lý của doanh nghiệp khi kê khai
không chính xác.
1. Định nghĩa về vốn
điều lệ
Căn cứ khoản 34 Điều Luật Doanh nghiệp
2020 định nghĩa về vốn điều lệ như sau:
Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các
thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán
hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.
Về bản chất, vốn điều lệ không chỉ là số
liệu ghi nhận trong hồ sơ đăng ký kinh doanh mà còn phản ảnh năng lực tài
chính, mức độ uy tín của doanh nghiệp đối với cơ quan quản lý, đối tác và tổ chức
tín dụng. Việc kê khai vốn điều lệ phải đảm bảo tính trung thực, chính xác, phù
hợp với khả năng góp vốn và nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp.
2. Tài sản góp vốn và định giá tài sản góp
vốn
Căn cứ Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 quy
định về tài sản góp vốn như sau:
- Tài sản góp vốn là
Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng
Việt Nam;
- Chỉ cá nhân, tổ chức
là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định
tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của
pháp luật.
Căn cứ Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020 quy
định về định giá tài sản góp vốn như sau:
- Trường hợp tài sản
góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được
các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể
hiện thành Đồng Việt Nam;
- Tài sản góp vốn
khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá
theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp
tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số
thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận;
Trường
hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó
tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp
thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản
góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối
với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế;
- Tài sản góp vốn
trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ
phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá định
giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải
được người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị chấp
thuận;
Trường
hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế của tài sản đó tại thời
điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản
trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá
trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc
định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định
giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
3. Nghĩa vụ khi góp vốn, mua cổ phần khi
đăng ký thành lập công ty
Căn cứ Điều 47, Điều 75 và Điều 113 Luật
Doanh nghiệp 2020 quy định về nghĩa vụ khi góp vốn, thanh toán cổ phần đã đăng
ký mua khi đăng ký thành lập doanh nghiệp như sau:
Vốn điều lệ được xác định theo tổng giá trị
tài sản mà thành viên/chủ sở hữu/cổ đông cam kết góp và được ghi rõ trong Điều
lệ công ty.
Thời hạn góp vốn:
- Thành viên hoặc chủ
sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản đã cam kết trong vòng 90 ngày kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Thời gian vận chuyển,
nhập khẩu tài sản hoặc hoàn tất thủ tục chuyển quyền sở hữu không tính vào thời
hạn 90 ngày;
- Đối với công ty
TNHH, trong thời gian này, người cam kết góp vốn có quyền và nghĩa vụ tương ứng
với phần vốn góp đã cam kết;
- Đối với công ty cổ
phần, doanh nghiệp có thể quy định thời hạn ngắn hơn trong Điều lệ hoặc hợp đồng
đăng ký mua cổ phần;
- Trong thời hạn góp
vốn, người cam kết góp vốn/cổ đông có quyền và nghĩa vụ tương ứng với số vốn/cổ
phần đã cam kết đăng ký mua (trừ khi Điều lệ có quy định khác).
Xử lý trường hợp không góp hoặc góp chưa đủ
trong thời hạn:
- Công ty TNHH hai
thành viên trở lên:
+ Không góp vốn: đương nhiên mất tư cách thành viên;
+ Góp một phần: có quyền tương ứng với phần vốn đã góp;
+ Phần vốn chưa góp được Hội đồng thành viên quyết định
chào bán.
- Công ty TNHH một
thành viên: Chủ sở hữu phải đăng ký giảm vốn điều lệ xuống bằng giá trị vốn thực
góp.
- Công ty cổ phần:
+ Cổ đông không thanh toán cổ phần đã đăng ký: đương
nhiên không còn là cổ đông, không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần.
+ Cổ đông thanh toán một phần: chỉ có quyền theo số cổ
phần đã thanh toán; phần chưa thanh toán không được chuyển nhượng.
+ Cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa
bán, và Hội đồng quản trị có quyền bán.
+ Trong 30 ngày sau thời hạn phải thanh toán đủ cổ phần,
công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ theo số cổ phần đã thanh toán và đăng
ký thay đổi cổ đông sáng lập, trừ khi cổ phần chưa thanh toán đã được bán hết.
4. Rủi ro pháp lý
khi kê khai vốn điều lệ không chính xác với thực tế
Một số doanh nghiệp kê khai vốn điều lệ ở
mức cao nhằm mục đích nâng cao hình ảnh, thuận lợi khi giao dịch. Tuy nhiên, nếu
không có năng lực tài chính thực góp, doanh nghiệp có nguy cơ không đáp ứng yêu
cầu khi thực hiện các thủ tục với cơ quan quản lý, ngân hàng hoặc khi tham gia
đấu thầu, ký kết hợp đồng. Điều này có thể dẫn tới đánh giá tiêu cực về tính
minh bạch và năng lực của doanh nghiệp.
Căn cứ Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP
quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm về thành lập
doanh nghiệp như sau:
-
Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo số lượng
thành viên, cổ đông theo quy định.
-
Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Góp vốn thành lập doanh nghiệp hoặc đăng ký góp vốn,
mua cổ phần, mua lại phần vốn góp tại tổ chức kinh tế khác không đúng hình thức
theo quy định của pháp luật;
+ Không có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp
nhưng vẫn thực hiện.
Vốn điều lệ
là yếu tố quan trọng phản ánh cam kết tài chính và mức độ trách nhiệm của chủ
doanh nghiệp. Việc kê khai vốn điều lệ không chính xác không chỉ làm phát sinh
rủi ro pháp lý mà còn ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Do đó, doanh nghiệp cần nghiêm túc thực hiện việc kê khai, góp vốn và quản lý vốn
điều lệ theo quy định pháp luật nhằm đảm bảo hoạt động ổn định, minh bạch và bền
vững.
Trên đây là những nội dung XTLaw trao đổi về bài
viết “HIỂU ĐÚNG VỀ VỐN ĐIỀU LỆ VÀ NHỮNG RỦI
RO PHÁP LÝ KHI KÊ KHAI KHÔNG CHÍNH XÁC”. Nếu có bất kì thắc mắc nào hãy gửi
ngay tới XTLaw qua Hotline 0969896148 hoặc Fanpage Công ty Luật XTVN – Đoàn Luật
Sư Thành Phố Hà Nội để được giải đáp chi tiết.
