Công ty luật TNHH XTVN
Gọi Ngay
+84865766989
Chúng tôi luôn làm việc tận tâm trong mọi  Cuộc gọi ngay bây giờ
Hỏi đáp Những điểm mới của luật đấu giá tài sản có hiệu lực từ 1/1/2025


Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật đấu giá tài sản có hiệu lực từ 1/1/2025 có một số điểm mới đáng chú ý nhằm tăng tính minh bạch, hiệu quả, đáp ứng các yêu cầu thực tiễn trong hoạt động đấu giá tài sản. Dưới đây là những nội dung chính sau đây:

1. Sửa đổi các loại tài sản phải bán thông qua đấu giá

Theo quy định mới của Luật đấu giá tài sản sửa đổi năm 2024 đã điều chỉnh, sửa đổi các loại tài sản phải bán thông qua đấu giá như sau:

STT

Loại tài sản phải bán thông qua đấu giá theo quy định cũ

(Điều 4 Luật đấu giá tài sản năm 2016)

Loại tài sản phải bán thông qua đấu giá theo quy định mới

 (Khoản 2 Điều 1 Luật đấu giá tài sản sửa đổi năm 2024)

Bị bãi bỏ

Bổ sung mới

1

Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước, tài sản kê biên để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

Quyền sử dụng mã, số viễn thông và tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo quy định của pháp luật về viễn thông;

2

Tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

Tài sản kê biên để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

3

Tài sản hạ tầng đường bộ và quyền thu phí sử dụng tài sản hạ tầng đường bộ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

 

 

Sửa đổi các loại tài sản phải đấu giá như sau:

1

Tài sản là quyền sử dụng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;

Quyền sử dụng rừng, cho thuê rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp;

2

Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật;

Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng, tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân, tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;

3

Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản;

Tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phá sản theo quy định của pháp luật về hợp tác xã và pháp luật về phá sản;

4

Tài sản của doanh nghiệp phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản;

5

Tài sản là nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật;

Nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật;

6

Tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm;

Tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ;

 

2. Bổ sung thêm các trường hợp bị cấm trong đấu giá tài sản

Trước đây tại Điều 9 Luật Đấu giá tài sản 2016, quy định nghiêm cấm đấu giá viên thực hiện các hành vi sau:

“1. Nghiêm cấm đấu giá viên thực hiện các hành vi sau đây:

a) Cho cá nhân, tổ chức khác sử dụng Chứng chỉ hành nghề đấu giá của mình;

b) Lợi dụng danh nghĩa đấu giá viên để trục lợi;

c) Thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;

d) Hạn chế cá nhân, tổ chức tham gia đấu giá không đúng quy định của pháp luật;

đ) Vi phạm Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên;

e) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan”

Tuy nhiên theo quy định mới của Luật đấu giá tài sản sửa đổi năm 2024, đã bổ sung thêm trường hợp bị nghiêm cấm đối với đấu giá viên như sau:

Để lộ thông tin về người đăng ký tham gia đấu giá (điểm b khoản 5 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024).

Đồng thời sửa đổi lại quy định liên quan đến điểm c khoản 1 Điều 9 như sau:

Lập danh sách khống về người đăng ký tham gia đấu giá; lập hồ sơ khống, hồ sơ giả tham gia hoạt động đấu giá tài sản; thông đồng, mốc nối với các đối tượng liên quan đến phiên đấu giá nhằm nâng giá, làm sai lệch hồ sơ mời tham gia đất giá, hồ sơ tham gia đấu giá (điểm c khoản 5 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024).

Bên cạnh đó, đối với các hành vi nghiêm cấm tổ chức đấu giá tài sản bổ sung thêm trường hợp sau:

+ Giả mạo hồ sơ hoặc cố ý cung cấp thông tin làm sai lệch hồ sơ tham gia lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản; (Điểm d1 Khoản 5 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025)

+ Sử dụng tiền đặt trước của người tham gia đấu giá vào bất kỳ mục đích nào khác. (Điểm d2 Khoản 5 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025)

 

3. Sửa đổi tiêu chuẩn đấu giá viên và đào tạo nghề đấu giá, thu hồi chứng chỉ đấu giá viên

Theo quy định mới của Luật đấu giá tài sản sửa đổi năm 2024 đã sửa đổi, bổ sung điều chỉnh tiêu chuẩn đấu giá viên và đào tạo nghề đấu giá như sau:


STT

Quy định cũ

Quy định mới

Tiêu chuẩn đấu giá viên

1

Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;

(Khoản 2 Điều 10 Luật Đấu giá tài sản 2016)

Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên thuộc một trong các ngành luật, kinh tế, quản trị kinh doanh, kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng

(Khoản 6 Điều 1 Luật đấu giá tài sản sửa đổi năm 2024)

 

Thời gian đào tạo nghề đấu giá

2

Phải có thời gian làm việc trong lĩnh vực được đào tạo 03 năm mới được tham gia khóa đào tạo nghề đấu giá.

(Khoản 1 Điều 11 Luật Đấu giá tài sản 2016)

Bỏ quy định về điều kiện này:

Người đủ tiêu chuẩn đấu giá viên theo Khoản 1, khoản 2 Điều 10 Luật đấu giá 2016  được tham gia khóa đào tạo nghề đấu giá.

(Khoản 7 Điều 1 Luật đấu giá tài sản sửa đổi năm 2024)

 

 

Trách nhiệm đối với đấu giá viên:

3

Không có bắt buộc tham gia bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đấu giá

(Khoản 2 Điều 19 Luật Đấu giá tài sản 2016)

Tham gia bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đấu giá theo quy định

(Khoản 13 Điều 1 Luật đấu giá tài sản sửa đổi năm 2024)

 

Bổ sung trường hợp thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá

4

Bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích.

(Khoản 5 Điều 17 Luật Đấu giá tài sản 2016)

Bị kết án về tội vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích.

(khoản 10 Điều 1 Luật đấu giá tài sản sửa đổi năm 2024)

5

 

Thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá đối với trường hợp không hành nghề đấu giá tài sản trong thời hạn 02 năm liên tục trừ trường hợp bất khả kháng.

(khoản 11 Điều 1 Luật đấu giá tài sản sửa đổi năm 2024)

4. Bổ sung mới về Cổng đấu giá tài sản quốc gia, ngày làm việc và Quy định thủ tục đấu giá trực tuyến

Trước đây theo quy định của Điều 5 của Luật đấu giá tài sản năm 2016 thì không có khái niệm cụ thể về Cổng Đấu giá tài sản quốc gia và ngày làm việc theo quy định, tại điểm mới của Luật sửa đổi đã bổ sung quy định này như sau:

+ Cổng Đấu giá tài sản quốc gia là hệ thống công nghệ thông tin do cơ quan quản lý nhà nước về đấu giá tài sản xây dựng, quản lý và vận hành nhằm mục đích thống nhất quản lý thông tin về đấu giá tài sản và thực hiện đấu giá trực tuyến đáp ứng yêu cầu quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

+ Ngày làm việc là các ngày từ thứ hai đến thứ sáu và ngày làm việc bù theo quy định, trừ ngày nghỉ lễ, tết và ngày được nghỉ bù theo quy định.

Đối với thủ tục đấu giá trực tuyến, căn cứ theo Luật Đấu giá tài sản 2016 được bổ sung bởi khoản 28 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 quy định trình tự, thủ tục đấu giá trực tuyến (thủ tục đấu giá online) như sau:

Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng thực hiện trình tự, thủ tục đấu giá trực tuyến theo Điều 43 Luật Đấu giá tài sản 2016 được bổ sung bởi khoản 28 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 và các điều từ Điều 33 đến Điều 39, Điều 43a, các điều từ Điều 44 đến Điều 54 và Chương IV Luật Đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi, bổ sung, thay thế bởi Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024.

Bước 1: Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng đăng tải Quy chế cuộc đấu giá, thông báo công khai việc đấu giá trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc trang thông tin đấu giá trực tuyến.

Bước 2: Người tham gia đấu giá:

+ Đăng ký tham gia đấu giá

+ Nộp hồ sơ tham gia đấu giá, trả giá trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc trang thông tin đấu giá trực tuyến;

+ Nộp tiền đặt trước theo quy định;

+ Xem tài sản đấu giá trực tuyến hoặc xem tài sản đấu giá trực tiếp theo Quy chế cuộc đấu giá.

Bước 3: Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản phân công đấu giá viên điều hành phiên đấu giá trực tuyến.

Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng phân công thành viên điều hành phiên đấu giá trực tuyến.

Bước 4: Kết quả cuộc đấu giá trực tuyến được đăng công khai trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc trang thông tin đấu giá trực tuyến và được gửi vào địa chỉ thư điện tử của người tham gia đấu giá.

Sau đó, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đấu giá thì tiến hành ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá trừ trường hợp có quy định khác (Theo quy định cũ không ấn định thời gian phải thực hiện ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá).

5. Sửa đổi, bổ sung quy định về thông báo công khai việc đấu giá tài sản.

Theo quy định tại Điều 57 Luật đấu giá tài sản 2016 thì công khai việc đấu giá tài sản không bao gồm công khai trên Cổng đấu giá tài sản quốc gia và các phương tiện thông tin đại chúng không, tuy nhiên tại quy định mới đã bổ sung, điều chỉnh về thông báo công khai việc đấu giá tài sản như sau:

Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản phải thông báo công khai hai lần trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia, mỗi lần cách nhau ít nhất 02 ngày và ít nhất một lần trên báo in hoặc báo hình của trung ương hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản đấu giá (giảm 01 lần thông báo công khai đấu giá trên báo in hoặc báo hình so với quy định hiện hành) để đảm bảo tính thống nhất, khả thi, hiệu quả của việc tiếp cận thông tin đấu giá vừa góp phần tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, thúc đẩy chuyển đổi số trong quản lý hoạt động đấu giá tài sản.

Bên cạnh đó, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thông báo công khai việc đấu giá tài sản trên các phương tiện thông tin đại chúng khác theo yêu cầu của người có tài sản đấu giá.

6. Sửa đổi, bổ sung quy định về xử lý vi phạm đối với người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức có liên quan

Trước đây tại Điều 70 của Luật Đấu giá tài sản 2016, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức có liên quan có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 9 Luật Đấu giá tài sản 2016 hoặc quy định khác của Luật đấu giá tài sản thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, tại quy định mới khoản 41 Điều 1 Luật đấu giá tài sản sửa đổi 2024 đã sửa đổi, bổ sung thêm chi tiết hơn về quy định xử lý vi phạm đối với người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức có liên quan nhằm mở rộng phạm vi xử lý vi phạm, đảm bảo tính minh bạch, công bằng trong quá trình thực hiện đấu giá tài sản. Cụ thể:

Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, quyền khai thác khoáng sản vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền trúng đấu giá dẫn đến quyết định công nhận kết quả đấu giá bị hủy, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm thì bị cấm tham gia đấu giá đối với loại tài sản đó trong thời hạn từ 06 tháng đến 05 năm. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng đấu giá là cơ quan có thẩm quyền quyết định cấm tham gia đấu giá đối với người trúng đấu giá vi phạm trường hợp trên.

Với những sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật Đấu giá tài sản như trên sẽ khắc phục được những tồn tại, bất cập của hoạt động đấu giá tài sản, đáp ứng bối cảnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số mạnh mẽ hiện nay. Đồng thời tạo cơ sở pháp lý thúc đẩy tính công khai, minh bạch, khách quan, tính bền vững của hoạt động đấu giá; nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động đấu giá tài sản, cũng như công tác quản lý nhà nước về đấu giá tài sản./.

Trên đây là những nội dung XTVN trao đổi về một số điểm mới của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật đấu giá tài sản có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2025.



Công ty luật TNHH XTVN
Hotline: 0865766989
Công ty luật TNHH XTVN Chat FB với chúng tôi
Công ty luật TNHH XTVN