+84865766989
Khi một người có tài khoản ngân hàng không may đột ngột
qua đời, số tiền gửi trong tài khoản của họ có được coi là di sản thừa kế hay
không? Việc phân chia khoản tiền này sẽ như thế nào? Hãy cùng Công ty Luật TNHH
XTVN tìm hiểu dưới đây.
1. Di sản thừa kế là gì?
Thừa kế có thể hiểu là sự dịch chuyển tài sản của người
đã chết cho người còn sống, tài sản của họ để lại gọi là di sản.
Theo Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di sản
như sau: “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người
chết trong tài sản chung với người khác.”
Khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về khái
niệm tài sản: “tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản”.
Như vậy, khoản tiền trong tài khoản ngân hàng của người
chết cũng được coi là di sản thừa kế và sẽ được chia theo quy định của pháp luật.
2. Phân chia di sản thừa kế đối với khoản tiền gửi
trong tài khoản ngân hàng.
Phân chia di sản thừa kế được chia thành 02 trường hợp:
* Trường hợp
có di chúc:
- Căn cứ theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015
thì “di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của
mình cho người khác sau khi chết.”
Nếu người chết để lại di chúc thì việc chia thừa kế (cụ thể là số tiền trong thẻ ngân hàng của
người chết) sẽ phụ thuộc vào nội dung của di chúc.
Bên cạnh đó, Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về
người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau:
“Điều 644. Người thừa kế
không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng
hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo
pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc
chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với
người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người
không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”
Theo đó, những người thuộc đối tượng quy định tại Điều
644 BLDS sẽ vẫn được hưởng di sản của người chết trong trường hợp không phải là
người được hưởng di sản theo di chúc.
* Trường hợp
không có di chúc (Thừa kế theo pháp luật):
Nếu người chết không để lại di chúc, việc chia thừa kế
sẽ tuân theo quy định của pháp luật.
- Thừa kế theo pháp luật: “là thừa kế theo hàng thừa
kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định” (Điều 649 Bộ luật
Dân sự 2015).
Theo Điều 651 Bộ luật
Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định
theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ
đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông
ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người
chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người
chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột
của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột;
chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di
sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa
kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản,
bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Như vậy, trường hợp người chết không để lại di chúc thì
di sản của họ là khoản tiền trong tài khoản tiết kiệm sẽ được chia theo quy định
của pháp luật.
Trên đây là toàn bộ nội dung chia sẻ của chúng tôi, xin
cảm ơn quý độc giả đã dành thời gian theo dõi. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ
với chúng tôi trực tiếp tại Trụ sở Công ty TNHH XTVN địa chỉ Tầng 8, số 33 Thái
Hà, phường Đống Đa, thành phố Hà Nội hoặc qua website @www.xtlaw.com.vn.