Bạn có biết, Luật Đất đai 2024 đã mang đến những thay đổi quan trọng
liên quan đến quy trình thông báo thu hồi đất? Việc nắm rõ các quy định mới
không chỉ giúp người dân hiểu quyền lợi của mình mà còn đảm bảo sự minh bạch và
công bằng trong công tác quản lý đất đai. Hãy cùng XTVN hôm nay tìm hiểu những
thông tin quan trọng để bảo vệ quyền lợi đất đai của bạn.
1. Thẩm quyền ban hành thông báo thu
hồi đất – Quy định chi tiết trong Luật Đất đai 2024
Theo Điều 83 Luật Đất đai 2024, cơ
quan có thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất chính là cơ quan thực hiện việc
thu hồi đất. Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, thẩm quyền này được phân cấp
như sau:
a. UBND cấp tỉnh
UBND cấp tỉnh có thẩm quyền ban hành
thông báo thu hồi đất đối với các tổ chức, cá nhân thuộc nhóm sau:
- Tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
- Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao.
- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Những trường hợp thuộc thẩm quyền thu hồi đất của UBND cấp tỉnh bao gồm:
- Vi phạm pháp luật về đất đai: Áp dụng các quy định tại Điều 81 Luật Đất
đai 2024.
- Chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, hoặc
đất có nguy cơ đe dọa tính mạng con người: Áp dụng các quy định tại Điều 82 Luật
Đất đai 2024.
b. UBND cấp huyện
UBND cấp huyện có thẩm quyền ban
hành thông báo thu hồi đất trong các trường hợp:
- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, hoặc phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng: Không phân biệt đối tượng
sử dụng đất, tổ chức hay cá nhân quản lý, chiếm hữu đất.
- Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư bị thu hồi đất do các
lý do sau:
·
Vi phạm
pháp luật về đất đai
·
Chấm dứt
việc sử dụng đất vì nguy cơ đe dọa tính mạng hoặc không còn khả năng tiếp tục sử
dụng.
·
Tự nguyện
trả lại đất.
2. Quy định về thời hạn thông báo
trước khi thu hồi đất theo Luật Đất đai 2024
Trước khi ban hành quyết định thu hồi
đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thực hiện nghĩa vụ thông báo đến người
có đất bị thu hồi, chủ sở hữu tài sản trên đất và các bên liên quan để họ nắm bắt
thông tin và chuẩn bị kế hoạch tái định cư nếu cần.
Theo khoản 1 Điều 85 Luật Đất đai
2024, thời gian thông báo trước khi thu hồi đất được quy định như sau:
- Đối với đất nông nghiệp: Thông báo chậm nhất 90 ngày trước khi có quyết định thu hồi.
- Đối với đất phi nông nghiệp: Thông báo chậm nhất 180 ngày trước khi có quyết định thu hồi.
Quy định này nhằm đảm bảo quyền lợi
hợp pháp của người sử dụng đất, giúp họ có đủ thời gian chuẩn bị và sắp xếp lại
cuộc sống, đặc biệt đối với trường hợp tái định cư hoặc di dời tài sản gắn liền
với đất.
3. Quy định về đối tượng nhận thông báo thu hồi
đất theo Luật Đất đai 2024
Theo khoản 1 Điều 85 Luật Đất đai
2024, thông báo thu hồi đất phải được gửi đến đúng các đối tượng liên quan để đảm
bảo quyền lợi và trách nhiệm của họ trong quá trình thu hồi, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư.
a. Đối tượng nhận thông báo
thu hồi đất
- Thông báo thu hồi đất được gửi trực
tiếp đến:
·
Người có
đất bị thu hồi.
·
Chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất.
·
Người có
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có).
- Ngoài ra, Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất bị thu hồi cũng có trách nhiệm:
·
Gửi
thông báo thu hồi đất đến các đối tượng nêu trên.
·
Niêm yết
công khai thông báo và danh sách người có đất thu hồi tại trụ sở UBND xã, phường,
thị trấn và tại khu dân cư liên quan trong suốt thời gian bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư.
b. Trường hợp không thể gửi
thông báo trực tiếp
Nếu không thể liên hệ hoặc gửi thông
báo trực tiếp cho người có đất thu hồi và các bên liên quan, cơ quan chức năng
sẽ thực hiện các biện pháp thay thế như sau:
- Đăng tải thông báo trên các phương
tiện thông tin đại chúng:
·
Báo
trung ương và báo cấp tỉnh trong 03 số liên tiếp.
·
Phát
trên đài phát thanh hoặc truyền hình 03 lần trong 03 ngày liên tiếp.
- Niêm yết thông báo công khai:
·
Tại trụ
sở UBND xã, phường, thị trấn.
·
Tại địa
điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
·
Trên cổng
thông tin điện tử của UBND cấp huyện trong toàn bộ thời gian bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư.
Quy
định trên đảm bảo mọi đối tượng liên quan đều được thông báo kịp thời và đầy đủ
về việc thu hồi đất. Đây là bước quan trọng nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp,
minh bạch hóa quy trình và tạo điều kiện thuận lợi trong công tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư.
4. Nội dung thông báo thu hồi đất – Quy
định chi tiết theo Luật Đất đai 2024
Theo Điều 85 Luật Đất đai 2024,
thông báo thu hồi đất phải cung cấp đầy đủ các nội dung quan trọng để người có
đất thu hồi và các bên liên quan nắm bắt thông tin, cụ thể như sau:
- Lý do thu hồi đất: Giải thích rõ mục đích thu hồi, chẳng hạn
vì quốc phòng, an ninh hoặc phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,
công cộng.
- Diện tích và vị trí khu đất thu hồi: Nêu rõ ranh giới, quy mô
khu vực bị thu hồi.
- Tiến độ thực hiện: Thời gian cụ thể cho các giai đoạn của quá
trình thu hồi.
- Kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm: Các bước thu thập
thông tin về đất và tài sản gắn liền với đất.
- Kế hoạch di dời: Thông tin về việc di dời người dân khỏi khu vực
thu hồi, nếu có.
- Kế hoạch bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Phương án chi tiết về
bồi thường và hỗ trợ người bị thu hồi đất.
Thông báo thu hồi đất này có hiệu lực
12 tháng tính từ ngày ban hành.
Sau khi thông báo được ban hành và gửi
đến người có đất bị thu hồi, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng sẽ tiến hành các bước tiếp theo, bao gồm:
- Điều tra, khảo sát, đo đạc, thống kê, kiểm đếm tài sản trên đất.
- Lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Lập và thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Ban hành quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường.
Trên đây là toàn bộ quy định liên quan đến thông báo
thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi
ích quốc gia, công cộng được XTVN chia sẻ để quý bạn đọc hiểu rõ hơn. Nếu
có bất cứ thắc mắc nào quý bạn đọc vui lòng liên hệ ngay tới XTLaw qua Hotline 0865766898!