Quyền sở hữu được định nghĩa như quyền tuyệt
đối của chủ sở hữu đối với tài sản, biểu thị sự độc quyền và kiểm soát mà người
sở hữu có đối với đối tượng tài sản. Đây là một quyền lợi không chia sẻ, cho
phép chủ sở hữu thực hiện các hành động quyết định mà không phụ thuộc vào bất kỳ
sự ảnh hưởng hay hạn chế nào từ người khác. Ngược lại, quyền sở hữu không chỉ
đơn giản là quyền lợi tuyệt đối mà còn bao gồm một tập hợp các quyền năng cụ thể.
Đây là sự kết hợp của quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt, tạo
nên một tầm nhìn tổng thể về sự kiểm soát và ảnh hưởng của chủ sở hữu đối với
tài sản. Người dân sẽ thực hiện đăng ký quyền sở hữu tài sản trên đất như thế
nào? Trong bài viết này,
Công ty Luật TNHH XTVN (sau đây gọi là XTLaw) sẽ cung cấp cho bạn đọc các thông
tin cần thiết để thực hiện thủ tục.
1.
Tài sản trên đất được hiểu là như thế nào?
Tài sản trên đất, một thuật ngữ phổ biến được
sử dụng để chỉ những đối tượng tài sản mà con người xây dựng hoặc hình thành
trên nền đất, thường liên quan đến bất động sản. Mặc dù trong Luật đất đai 2013
đã văn bản hóa một cách chính xác hơn với khái niệm “Tài sản gắn liền với đất”,
nhưng đối với hiện tại, khái niệm này vẫn chưa đưa ra một định nghĩa cụ thể về
tài sản gắn liền với đất.
Luật đất đai 2013 chỉ đơn thuần
liệt kê các loại tài sản gắn liền với đất mà không xác định rõ về đặc điểm hay
tiêu chí cụ thể để phân loại chúng. Điều này tạo ra sự mơ hồ và không rõ ràng
trong việc xác định đối tượng thuộc loại tài sản gắn liền với đất. Việc thiếu
đi một định nghĩa cụ thể và chi tiết có thể dẫn đến hiểu lầm và tranh cãi trong
quá trình thực thi và áp dụng pháp luật.
Căn cứ Điều 104 Luật đất đai
2013, tài sản gắn liền với đất bao gồm: nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản
xuất là rừng trồng và cây lâu năm. Căn cứ khoản 1 Điều 107 Bộ luật dân sự 2015,
có thể hiểu tài sản gắn liền với đất là bất động sản, bao gồm nhà, công trình
xây dựng gắn liền với đất và tài sản khác gắn liền với đất đai. Khoản 4 Điều 3 Nghị
định 21/2021/NĐ-CP thì liệt kê các loại tài sản gắn liền với đất sau: nhà ở,
công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở; nhà ở riêng lẻ theo quy
định của Luật Nhà ở; công trình xây dựng khác; cây lâu năm, rừng sản xuất là rừng
trồng hoặc vật khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, theo quy định tại khoản
2 Điều 131 Luật đất đai 2024 thì tài sản gắn liền với đất bao gồm: nhà ở, công
trình xây dựng được đăng ký theo yêu cầu của chủ sở hữu.
2. Thủ tục đăng ký quyền sở hữu tài sản trên đất
2.1. Hồ sơ đăng ký
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều
8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT thì hồ sơ đăng ký quyền sở hữu tài sản trên đất bao
gồm:
– Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu
số 04a/ĐK
– Một trong các giấy tờ quy định
tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
+ Đối với tài sản là nhà ở: giấy
tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở
+ Đối với công trình xây dựng
không phải là nhà ở thì phải có một trong các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng.
Trường hợp chủ sở hữu công trình
không có một trong các loại giấy tờ theo quy định này hoặc công trình được miễn
giấy phép xây dựng thì chủ sở hữu công trình nộp hồ sơ thiết kế xây dựng của
công trình đó theo quy định của pháp luật về xây dựng.
+ Đối với tài sản là rừng trồng/cây
lâu năm thì phải có một trong giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là
rừng trồng/cây lâu năm.
– Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất
(trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có sơ
đồ tài sản phù hợp với hiện trạng);
– Sổ đỏ đã cấp;
– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài
chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn
liền với đất (nếu có);
– Văn bản chấp thuận của người sử
dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo
quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật về đất đai đối với trường hợp chủ sở hữu công trình không đồng thời là
người sử dụng đất.
2.2. Thủ tục thực hiện
Bước 1. Nộp hồ sơ
- Người đề nghị thực hiện thủ tục
nộp 1 bộ hồ sơ theo đúng quy định tại một trong các cơ quan sau:
+ Nộp trực tiếp tại bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả thuộc UBND cấp quận/huyện;
+ Nộp tại chi nhánh văn phòng
đăng ký đất đai cấp huyện;
+ Ngoài ra, hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư có thể nộp hồ sơ ở UBND cấp xã nếu có nhu cầu.
Bước 2. Tiếp nhận hồ
sơ
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin người thực hiện thủ tục vào sổ tiếp nhận,
đồng thời trao phiếu tiếp nhận và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
- Cơ quan có thẩm quyền giải quyết
thủ tục đăng ký đất đai gồm:
+ Chi nhánh văn phòng đăng ký đất
đai cấp huyện;
+ Văn phòng đăng ký đất đai cấp tỉnh
(tùy trường hợp).
Bước 3. Xử lý hồ sơ
và trả kết quả
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ
văn phòng đăng ký đất đai sẽ thẩm định hồ sơ và thông báo kết quả:
- Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ,
văn phòng đăng ký đất đai tiến hành thông báo yêu cầu sửa đổi bổ sung trong
vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ hợp lệ, văn
phòng đăng ký đất đai xử lý hồ sơ trong thời hạn 15 ngày làm việc và hẹn ngày
trả kết quả. Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trao trực tiếp giấy chứng nhận cho
người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc gửi giấy chứng nhận cho
UBND cấp xã để trao cho người sử dụng đất.
Trên đây là những tư vấn của
XTLaw về thủ tục đăng ký đăng ký quyền sở hữu tài sản trên đất của XTLaw. Nếu
có thắc mắc hay mong muốn tư vấn pháp luật nào khác, quý khách vui lòng liên hệ
XTLaw.