Công ty luật TNHH XTVN
Gọi Ngay
+84865766989
Chúng tôi luôn làm việc tận tâm trong mọi  Cuộc gọi ngay bây giờ
Hỏi đáp Trình tự, thủ tục yêu cầu tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự

Trong hệ thống pháp luật của Việt Nam, khi một người mất năng lực hành vi dân sự (ví dụ như bị tâm thần hoặc các bệnh mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi) thì Tòa án có thể tuyên bố người đó mất năng lực hành vi dân sự. Quyết định này thường được đưa ra để bảo vệ quyền và lợi ích cho người mất năng lực hành vi dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

· Vậy một người mất năng lực hành vi dân sự là như thế nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 22 BLDS 2015 quy định về mất năng lực hành vi dân sự thì:

“1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

…”

Như vậy, một người mất năng lực hành vi dân sự là người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

· Ai là người có quyền yêu cầu Tòa án Tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự?

Theo quy định tại Điều 376 BLTTDS 2015 quy định về quyền yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì: “những người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự…”.

Do đó, căn cứ theo quy định trên thì những người có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự gồm:

-  Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan (như thông qua quan hệ Hợp đồng, người được ủy quyền, …).

-  Người có quan hệ hôn nhân, huyết thống (Vợ, chồng, anh, chị, em ruột, bố, mẹ).

-  Người nuôi dưỡng (cha, mẹ nuôi, họ hàng thân thích).

-  Cơ quan, tổ chức hữu quan.

· Trình tự, thủ tục yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự

o Người yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự chuẩn bị một bộ hồ sơ gồm:

-  Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự (Đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự theo mẫu số 01 Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP về biểu mẫu trong giải quyết việc dân sự).

-  Giấy khai sinh, căn cước công dân, hộ chiếu (trường hợp không có căn cước công dân), giấy đăng ký kết hôn (nếu có) của người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

-  Bản kết luận của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền và các chứng cứ khác để chứng minh người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình. (Nếu không có kết luận của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền, thì có thể yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định).

-  Tài liệu, chứng cứ chứng minh người yêu cầu là người có quyền yêu cầu.

-  Tài liệu khác có liên quan.

o Trình tự thủ tục

Trình tự thủ tục để Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thường bao gồm các bước sau:

Bước 1: Nộp đơn bộ hồ sơ yêu cầu tuyên bố người mất năng lực hành vi dân sự tại TAND nơi có thẩm quyền giải quyết.

Người có quyền, lợi ích liên quan ví dụ như cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người giám hộ của người bị mất năng lực hành vi dân sư, những chủ thể khác theo quy định tại Điều 376 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 sẽ nộp bộ hồ sơ như phần trên tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người bị yêu cầu để Tòa án thụ lý giải quyết...

Bước 2: Thụ lý đơn yêu cầu, thông báo nộp tiền tạm ứng án phí.

Sau khi nhận được Đơn yêu cầu cùng những tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án sẽ xem xét điều kiện của đơn yêu cầu và các tài liệu, chứng cứ đính kèm.

-  Trường hợp hồ sơ hợp lệ và đủ điều kiện thì Tòa án sẽ phải thông báo cho người yêu cầu về việc nộp lệ phí yêu cầu việc dân sự trong vòng 05 ngày làm việc. Trừ trường hợp người đó được miễn hoặc không phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.

-  Tòa án thụ lý Đơn yêu cầu khi người yêu cầu nộp cho Tòa án biên lại thu tiền lệ phí.  Nếu người yêu cầu thuộc trường hợp được miễn án phí hoặc không phải nộp lệ phí thì Thẩm phán thụ lý từ ngày nhận được Đơn yêu cầu.

-  Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý đơn yêu cầu.

-  Trường hợp xét thấy hồ sơ không hợp lệ hoặc đương sự không bổ sung hồ sơ tài liệu thì Tòa án sẽ ra thông báo từ chối, nêu rõ lý do và gửi lại đơn cùng những tài liệu, chứng cứ cho người yêu cầu.

Bước 3: Chuẩn bị xét đơn yêu cầu.

Trong thời hạn là 01 tháng kể từ ngày Tòa án thụ lý Đơn yêu cầu:

-  Nếu xét thấy tài liệu, chứng cứ chưa đủ thì Tòa sẽ yêu cầu đương sự bổ sung tài liệu, chứng cứ trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án.

-  Trường hợp đương sự có yêu cầu hoặc nếu xét thấy cần thiết thì Thẩm phán sẽ ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ; Nếu hết thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa có kết quả giám định thì thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu được kéo dài nhưng không quá 01 tháng.

-  Nếu người yêu cầu rút đơn thì Tòa án sẽ ra Quyết định đình chỉ vụ án và trả lại hồ sơ cho người yêu cầu.

-  Khi đầy đủ các điều kiện cần thiết thì Tòa án sẽ ra quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự.

-  Tòa án phải gửi ngay quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự và hồ sơ việc dân sự cho Viện kiểm sát cùng cấp để nghiên cứu. Viện kiểm sát phải nghiên cứu trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ; hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ cho Tòa án để mở phiên họp giải quyết việc dân sự.

-  Tòa án phải mở phiên họp để giải quyết việc dân sự trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp.

Bước 4: Quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự.

Khi Tòa án mở phiên họp giải quyết việc dân sự và xét tài liệu, chứng cứ hợp lệ thì sẽ ra Quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của XTLaw về hồ sơ, trình tự, thủ tục để tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự. Nếu bạn cần biết thêm thông tin cũng như cần tư vấn, vui lòng liên hệ đến SĐT: 0865766989 hoặc truy cập website: https://xtlaw.com.vn.

 



Công ty luật TNHH XTVN
Hotline: 0865766989
Công ty luật TNHH XTVN Chat FB với chúng tôi
Công ty luật TNHH XTVN