Công ty luật TNHH XTVN
Gọi Ngay
+84865766989
Chúng tôi luôn làm việc tận tâm trong mọi  Cuộc gọi ngay bây giờ
Hỏi đáp 02 lưu ý khi tăng lương tối thiểu vùng từ ngày 01/07/2024?

02 lưu ý khi tăng lương tối thiểu vùng từ ngày 01/07/2024?

Mức lương tối thiểu là mức lương đảm bảo cho những nhu cầu căn bản nhất trong đời sống của người lao động. Mức lương tối thiểu tăng hay giảm sẽ kéo theo mức sống, khả năng chi tiêu của người lao động cũng thay đổi theo.

Từ ngày 01/07/2024 mức lương tối thiểu vùng sẽ được điều chỉnh tăng 6%, từ 200.000 đồng đến 280.000 đồng theo quy định tại khoản 1 Điều 3, Nghị định 74/2024/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

1. Tăng tiền lương tối thiểu cho người lao động:

Theo khoản 1 Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Trong đó, mức lương theo công việc/chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu, còn phụ cấp lương và khoản bổ sung khác là những khoản tiền không bắt buộc. Chính vì vậy, mức lương thấp nhất trả cho người lao động phải bằng lương tối thiểu vùng.

Theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định:

Vùng

Mức lương tối thiểu tháng

(Đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ

(Đơn vị: đồng/giờ)

Vùng I

4.960.000

23.800

Vùng II

4.410.000

21.200

Vùng III

3.860.000

18.600

Vùng IV

3.450.000

16.600

 

Như vậy, người sử dụng lao động buộc phải tăng lương cho người lao động theo quy định của pháp luật. Nếu như mức lương người lao động được trả thấp hơn mức lương tối thiểu thì người sử dụng lao động sẽ cấu thành hành vi vi phạm và bị xử phạt theo pháp luật. Ngoài ra, người lao động còn được tăng tiền lương ngừng việc theo Điều 99 Bộ luật lao động 2019, tăng tiền lương tối thiểu khi điều chuyển công việc theo khoản 3 Điều 29 Bộ luật động 2019.

Căn cứ theo khoản 3 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:

- Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

- Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

- Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.

Tùy vào số lượng lao động bị trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu quy định thì người sử dụng lao động sẽ bị pht với những mức phạt khác nhau.Trong trường hợp nếu người sử dụng lao động là tổ chức thì nếu có hành vi vi phạm sẽ bị phạt gấp đôi theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Ngoài ra, người sử dụng lao động còn phải trả thêm khoản tiền lãi của số tiền lương trả chậm, trả thiếu cho người lao động. Mức lãi suất sẽ được tính theo mức lãi tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm doanh nghiệp bị xử phạt.

 

2. Tăng các khoản đóng BHXH, BHTN, BHYT:

2.1 Đối với các khoản đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại điểm 2.6 khoản 2 Điều 6 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH 2017 như sau:

Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc theo quy định tại Điều 89 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:

...

2.6. Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản này không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.”

Như vậy, mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc tối thiểu không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với NLĐ làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.

Hiện nay, các mức đóng BHXH cụ thể như sau:

- 3% vào quỹ ốm đau và thai sản

- 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất

- 1%(hoặc 0,5%) vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

2.2 Đối với BHTN:

Căn cứ Khoản 2, Điều 15 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định:

“2. Người lao động đóng BHTN theo chế độ tiền lương do đơn vị quyết định thì tiền lương tháng đóng BHTN là tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc quy định tại khoản 2 Điều 6. Trường hợp mức tiền lương tháng của người lao động cao hơn 20 tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng BHTN bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng.”

Mức đóng BHTN cũng phụ thuộc vào tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH, khi lương tối thiểu vùng tăng, mức lương tháng đóng BHXH tối thiểu sẽ tăng. Kéo theo đó là mức đóng BHTN tối thiểu cũng tăng.

2.3 Đối với BHYT: Tại Điểm 2.6, khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH cũng nêu rõ, mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt bược không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.

Từ đó, có thể thấy, mức lương tối vùng có ảnh hưởng trực tiếp đến mức tiền lương đóng BHXH hàng tháng. Khi mức lương tối thiểu tăng, người lao động và người sử dụng lao động đang đóng bảo hiểm với mức lương thấp sẽ phải điều chỉnh tăng để đảm bảo cao hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu mới.



Công ty luật TNHH XTVN
Hotline: 0865766989
Công ty luật TNHH XTVN Chat FB với chúng tôi
Công ty luật TNHH XTVN