Luật Đất đai 2024 đã đưa ra quy định cụ thể về 11 trường
hợp áp dụng bảng giá đất, nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đất đai và bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của người dân. Hãy cùng XTVN tìm hiểu qua bài viết dưới đây:
1. 11 trường hợp áp dụng bảng giá đất theo quy định mới
nhất năm 2024
Theo quy định tại khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024,
bảng giá đất được áp dụng trong 11 trường hợp sau đây:
1- Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền
sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia
đình, cá nhân;
2- Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền
thuê đất hằng năm;
3- Tính thuế sử dụng đất;
4- Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với
hộ gia đình, cá nhân;
5- Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
6- Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai;
7- Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại
trong quản lý, sử dụng đất đai;
8- Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia
đình, cá nhân;
9- Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi
Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu
tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng;
10- Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất
không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;
11- Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.
Như vậy, pháp luật đã liệt kê nhiều trường hợp cụ thể
được quy định áp dụng bảng giá đất, bao gồm các hoạt động liên quan đến chuyển
nhượng, cho thuê, sử dụng đất, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai,
và một số trường hợp đặc biệt khác.
Việc áp dụng bảng giá đất nhằm mục đích đảm bảo tính
minh bạch, thống nhất trong việc xác định giá trị đất đai, phục vụ cho các hoạt
động quản lý, sử dụng đất đai và thu ngân sách nhà nước.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 159 Luật Đất đai 2024,
bảng giá đất được xây dựng theo khu vực, vị trí; đối với khu vực có bản đồ địa
chính số và cơ sở dữ liệu giá đất thì xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất
trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng bảng giá đất chỉ mang tính
chất tham khảo, trong một số trường hợp, giá trị thực tế của đất có thể cao hơn
hoặc thấp hơn tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.
2. Căn cứ xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng
giá đất là gì?
Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 71/2024/NĐ-CP, việc
xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất phải thực hiện theo quy định
tại Điều 158 Luật Đất đai 2024 và theo các phương pháp so sánh, thu thập, thặng
dư, hệ số điều chỉnh giá đất được quy định chi tiết tại Điều 4, 5, 6, 7 Nghị định
71/2024/NĐ-CP.
Bên cạnh đó, còn dựa trên các căn cứ như:
- Kết quả tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất thị
trường;
- Kết quả thực hiện bảng giá đất hiện hành;
- Các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử
dụng đất đai;
- Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất.
Những căn cứ này giúp đảm bảo tính chính xác, hợp lý
và công bằng trong việc xác định giá đất, góp phần vào quản lý và sử dụng đất
hiệu quả.
3. Nội dung chính của bảng giá đất
Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 71/2024/NĐ-CP, nội
dung chính của bảng giá đất là giá cụ thể của các loại đất sau đây:
- Giá đất trồng cây hằng năm gồm đất trồng lúa và đất
trồng cây hằng năm khác;
- Giá đất trồng cây lâu năm;
- Giá đất rừng sản xuất;
- Giá đất nuôi trồng thủy sản;
- Giá đất làm muối;
- Giá đất ở tại nông thôn;
- Giá đất ở tại đô thị;
- Giá đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
- Giá đất thương mại, dịch vụ;
- Giá đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
- Giá đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;
- Giá các loại đất trong khu công nghệ cao;
- Giá các loại đất khác theo quy định phân loại đất tại
Điều 9 Luật Đất đai 2024 theo yêu cầu quản lý của địa phương.
Theo đó, giá đất trong bảng giá đất đối với đất sử dụng
có thời hạn được tính tương ứng với thời hạn sử dụng đất là 70 năm, trừ đất
nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân theo hạn mức giao đất
nông nghiệp, đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền thì không căn cứ
vào thời hạn sử dụng đất.
Điều này có nghĩa là giá đất sẽ được áp dụng cho một
khoảng thời gian dài, giúp người sử dụng đất có thể dự đoán và lập kế hoạch tài
chính.
Đối với đất nông nghiệp thì giá đất sẽ được xác định dựa
trên các yếu tố khác, không bị giới hạn bởi thời gian 70 năm. Nguyên tắc này nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất nông nghiệp, khuyến khích sản xuất
nông nghiệp và đảm bảo tính linh hoạt trong quản lý đất đai.
Trên đây là những nội dung XTVN trao đổi về các trường
hợp áp dụng bảng giá đất theo quy định mới nhất năm 2024.