Nhằm giúp người dân nắm được một số quy định
cơ bản trước khi khởi kiện tranh chấp đất đai hoặc lựa chọn phương án giải quyết
phù hợp, Luật sư Nguyễn Thị Huế - Công ty Luật TNHH XTVN tổng hợp một số nội
dung cơ bản người dân cần biết như sau:
1.
Phải hiểu rõ thế nào là tranh chấp đất đai
Theo quy định tại khoản 24 Điều 3 Luật Đất
đai 2013: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp
về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ
đất đai”.
Như vậy, tranh chấp đất đai có phạm vi rất
rộng, việc hiểu rõ về tranh chấp đất đai giúp người dân nắm được các thủ tục
khi giải quyết tranh chấp cũng như thực hiện các thủ tục liên quan đến quyền sử
dụng đất.
2.
Phải hòa giải tại UBND cấp xã trước khi khởi kiện
Theo khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013,
tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến
UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP
quy định:
“Đối
với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều
202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.”.
Cũng theo khoản 2 Điều 3 Nghị quyết này: “Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền
sử dụng đất như: Tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh
chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử
dụng đất,... không bắt buộc phải hòa giải tại UBND cấp xã”.
Như vậy, chỉ tranh chấp ai là người có quyền
sử dụng đất mới bắt buộc phải hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất.
3.
Cách giải quyết tranh chấp khi đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ).
Sau khi hòa giải không thành tại UBND cấp
xã mà các bên vẫn muốn giải quyết tranh chấp thì các bên nộp đơn khởi kiện tại
Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
4.
Cách giải quyết tranh chấp khi đất không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(sổ đỏ).
Sau khi hòa giải không thành tại UBND cấp
xã, nếu đất không có Giấy chứng nhận (Sổ
đỏ, Sổ hồng) hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy
định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 2 Nghị định
01/2017/NĐ-CP có hiệu lực ngày 03/03/2017) các bên được lựa chọn một trong
hai cách giải quyết sau:
- Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm
quyền.
- Đề nghị UBND cấp tỉnh, cấp huyện giải
quyết (tùy từng trường hợp cụ thể).
5.
Xem xét khả năng thắng kiện trước khi khởi kiện
* Lý do phải xem xét khả năng thắng
kiện
Khi xảy ra tranh chấp các bên đều có căn cứ
riêng và có mục đích thắng kiện, nhưng trước khi khởi kiện các bên phải xem xét
khả năng thắng kiện vì:
- Nếu người khởi kiện thua kiện thì phải
chịu án phí, chưa kể các chi phí phát sinh khác như chi phí đo đạc, thẩm định,
định giá, giám định, ….
- Thời gian khởi kiện thường kéo dài có thể
lên đến vài năm.
* Căn cứ xem xét khả năng thắng kiện
Căn cứ Điều 6 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015,
đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án
và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Tòa chỉ tiến hành
thu thập, xác minh chứng cứ trong những trường hợp quy định.
Như vậy, muốn thắng kiện phải có chứng cứ
để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện.
Điều 93 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:
"Chứng
cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do
Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa
án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như
xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp."
Theo đó, để trở thành chứng cứ phải có đầy
đủ thuộc tính sau:
- Tính khách quan (có thật);
- Tính liên quan đến tình tiết vụ án;
- Tính hợp pháp.
Như vậy, chỉ khi nào có chứng cứ mới có khả
năng thắng kiện. Trường hợp không thể tự mình xác định được bạn đọc có thể liên
hệ đến Công ty Luật TNHH XTVN để được hỗ trợ tốt nhất.
6.
Phải ghi và nộp đơn tại đúng Tòa có thẩm quyền
Theo Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thẩm quyền
của Tòa án gồm: Thẩm quyền theo loại việc, thẩm quyền theo cấp, thẩm quyền theo
lãnh thổ.
Căn cứ khoản 9 Điều 26, điểm a khoản 1 và
khoản 3 Điều 35 và điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trong
đơn khởi kiện phải ghi rõ là: Tòa án nhân dân + tên huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất xảy
ra tranh chấp.
Đồng thời, khi ghi đơn xong người khởi kiện
lựa chọn nộp đơn theo một trong ba hình thức sau:
- Nộp trực tiếp tại Tòa án (phổ biến nhất);
- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu
chính;
- Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử
qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
7.
Thời gian giải quyết vụ án tranh chấp đất đai
Căn cứ Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự
2015, thời hạn xét xử giai đoạn sơ thẩm được quy định như sau:
- Thời hạn chuẩn bị xét xử tối đa là 06
tháng, cụ thể:
+ Thời hạn chuẩn bị xét xử là 04 tháng, kể
từ ngày thụ lý vụ án.
+ Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc
do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể quyết định gia hạn thời
hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng.
- Thời hạn đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm (tối
đa không quá 02 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử).
+ Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có
quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa;
+ Trường hợp có lý do chính đáng thì thời
hạn này là 02 tháng.
Như vậy, thời hạn kể từ ngày thụ lý vụ án
đến khi mở phiên tòa sơ thẩm tối đa là 08 tháng, chưa kể thời gian các đương sự
hoãn hoặc vụ án bị tạm đình chỉ hoặc đình chỉ. Tuy nhiên, đây chỉ là thời hạn
xét xử sơ thẩm theo quy định của pháp luật, trên thực tế vụ án có thể kéo dài
nhiều năm.
8.
Án phí khi khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định chi tiết án phí dân sự sơ thẩm trong khởi kiện vụ án tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền như sau:
Lưu ý:
- Vụ án dân sự không có giá ngạch là vụ án
mà trong đó yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền hoặc không thể xác định
được giá trị bằng một số tiền cụ thể.
- Vụ án dân sự có giá ngạch là vụ án mà
trong đó yêu cầu của đương sự là một số tiền hoặc là tài sản có thể xác định được
bằng một số tiền cụ thể.
Trên đây là một số kiến thức cơ bản người
dân cần nắm rõ trước khi khởi kiện tranh chấp đất đai. Nếu bạn cần tư vấn pháp
luật chi tiết hơn về trường hợp của mình, vui lòng liên hệ tới Công ty Luật
TNHH XTVN, Luật sư sẵn sàng tư vấn cho bạn.