Công ty luật TNHH XTVN
Gọi Ngay
+84865766989
Chúng tôi luôn làm việc tận tâm trong mọi  Cuộc gọi ngay bây giờ
Hỏi đáp Biện pháp tạm giữ trong tố tụng hình sự?

Biện pháp tạm giữ trong tố tụng hình sự?

Biện pháp ngăn chặn là một chế định quan trọng được quy định tại Chương VII “Biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế” của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Các biện pháp này góp phần ngăn chặn tội phạm và ngăn ngừa những hành vi gây khó khăn, cản trở đối với quá trình giải quyết vụ án. Và việc sử dụng các biện pháp ngăn chặn trong quá trình tố tụng hình sự là điều cần thiết, trong các biện pháp ngăn chặn đó thì Biện pháp tạm giữ là quan trọng và hữu hiệu.

Hãy cùng XTVN tìm hiểu về Biện pháp tạm giữ trong Tố tụng hình sự qua bài viết dưới đây:

Tạm giữ là gì?

Tạm giữ là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự do Cơ quan và người có thẩm quyền áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã quy định tại Điều 117 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015.

Mục đích của tạm giữ là gì?

Mục đích của tạm giữ đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú là để ngăn chặn hành vi phạm tội, ngăn ngừa hành vi trốn tránh pháp luật, cản trở hoạt động điều tra của người phạm tội, tạo điều kiện cho cơ quan điều tra thu thập chứng cứ, tài liệu, bước đầu xác định tính chất hành vi của người bị tạm giữ. Tạm giữ đối với người bị bắt theo lệnh truy nã để có thời gian cho cơ quan bắt hoặc nhận người bị bắt thông báo cho cơ quan đã ra lệnh truy nã biết về việc đã bắt được đối tượng truy nã và có thời gian cho cơ quan đã ra quyết định truy nã đến nhận người bị bắt.

Quy định của pháp luật về tạm giữ?

Tại Điều 117 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định việc tạm giữ như sau:

- Tạm giữ có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.

- Những người có thẩm quyền ra lệnh giữ người bao gồm: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Điều tra các cấp; Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng; Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng có quyền ra quyết định tạm giữ.

Quyết định tạm giữ phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị tạm giữ, lý do tạm giữ, giờ, ngày bắt đầu và giờ, ngày hết thời hạn tạm giữ và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. Quyết định tạm giữ phải giao cho người bị tạm giữ.

- Người thi hành quyết định tạm giữ phải thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ được quy định tại Điều 59 của Bộ luật tố tụng hình sự

- Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra Quyết định tạm giữ, người ra Quyết định tạm giữ phải gửi Quyết định tạm giữ kèm theo các tài liệu làm căn cứ tạm giữ cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền. Nếu xét thấy việc tạm giữ không có căn cứ hoặc không cần thiết thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ Quyết định tạm giữ và người ra Quyết định tạm giữ phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.

Thời hạn của việc tạm giữ là bao lâu?

Thời hạn tạm giữ được quy định cụ thể tại Điều 118 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 như sau:

- Thời hạn tạm giữ không quá 3 ngày kể từ khi cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.

- Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 3 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 3 ngày. Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được viện kiểm sát (VKS) cùng cấp hoặc VKS có thẩm quyền phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ, VKS phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.

Và cần lưu ý trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ để khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Về việc liên quan đến thời hạn tạm giữ sẽ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ sẽ được tính bằng một ngày tạm giam.



Công ty luật TNHH XTVN
Hotline: 0865766989
Công ty luật TNHH XTVN Chat FB với chúng tôi
Công ty luật TNHH XTVN