Biện pháp
ngăn chặn là một chế định quan trọng được quy định tại Chương VII “Biện pháp
ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế” của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Các biện pháp này góp phần ngăn chặn tội phạm và
ngăn ngừa những hành vi gây khó khăn, cản trở đối với quá trình giải quyết vụ
án. Và việc sử
dụng các biện pháp ngăn chặn trong quá trình tố tụng hình sự là điều cần thiết,
trong các biện pháp ngăn chặn đó thì Biện pháp tạm giữ là quan trọng và hữu hiệu.
Hãy cùng XTVN tìm hiểu về Biện pháp tạm
giữ trong Tố tụng hình sự qua bài viết dưới đây:
Tạm giữ là gì?
Tạm giữ là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự
do Cơ quan và người có thẩm quyền áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp
khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự
thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã quy định tại Điều
117 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015.
Mục đích
của tạm giữ là gì?
Mục đích của tạm giữ đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn
cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú,
đầu thú là để ngăn chặn hành vi phạm tội, ngăn ngừa hành vi trốn tránh pháp
luật, cản trở hoạt động điều tra của người phạm tội, tạo điều kiện cho cơ quan
điều tra thu thập chứng cứ, tài liệu, bước đầu xác định tính chất hành vi của
người bị tạm giữ. Tạm giữ đối với người bị bắt theo lệnh truy nã để có thời
gian cho cơ quan bắt hoặc nhận người bị bắt thông báo cho cơ quan đã ra lệnh
truy nã biết về việc đã bắt được đối tượng truy nã và có thời gian cho cơ quan
đã ra quyết định truy nã đến nhận người bị bắt.
Quy định của pháp luật về tạm giữ?
Tại Điều 117 Bộ luật Tố tụng
hình sự năm
2015 quy định việc tạm giữ như sau:
- Tạm giữ có thể áp dụng
đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường
hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo
quyết định truy nã.
- Những người có thẩm
quyền ra lệnh giữ người bao gồm: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Điều tra
các cấp; Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng
Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội
biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên
phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội
biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội
biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và
pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống
tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;
Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến
cảng có quyền ra quyết định tạm giữ.
Quyết định tạm giữ phải
ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị tạm giữ, lý do tạm giữ, giờ, ngày
bắt đầu và giờ, ngày hết thời hạn tạm giữ và các nội dung quy định tại
khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. Quyết định tạm giữ phải giao cho người bị
tạm giữ.
- Người thi hành quyết
định tạm giữ phải thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ
được quy định tại Điều 59 của Bộ luật tố tụng hình sự
- Trong thời hạn 12 giờ
kể từ khi ra Quyết định tạm giữ, người ra Quyết định tạm giữ phải gửi Quyết
định tạm giữ kèm theo các tài liệu làm căn cứ tạm giữ cho Viện kiểm sát cùng
cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền. Nếu xét thấy việc tạm giữ không có căn cứ
hoặc không cần thiết thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ Quyết định tạm giữ
và người ra Quyết định tạm giữ phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.
Thời
hạn của việc tạm giữ là bao lâu?
Thời
hạn tạm giữ được quy định cụ thể tại Điều 118 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 như
sau:
-
Thời hạn tạm giữ không quá 3 ngày kể từ khi cơ quan điều tra, cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt
hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi cơ
quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.
-
Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng
không quá 3 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia
hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 3 ngày. Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ
đều phải được viện kiểm sát (VKS) cùng cấp hoặc VKS có thẩm quyền phê chuẩn.
Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ, VKS phải
ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.
Và
cần lưu ý trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ để khởi tố bị can thì Cơ quan
điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải
trả tự do ngay cho người bị tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn
hoặc quyết định không phê chuẩn. Về việc liên quan đến thời hạn tạm giữ sẽ được
trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ sẽ được tính bằng một ngày tạm
giam.