+84865766989
Ngày 7/8/2025, Chính
phủ chính thức ban hành Nghị định 219/2025/NĐ-CP Quy định chi tiết về người lao
động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, trong đó mở rộng và làm rõ 15 trường hợp
được miễn giấy phép lao động. Đây là một trong những điểm nhấn quan trọng của
nghị định, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các chuyên gia, quản lý, lao động kỹ
thuật trong các lĩnh vực ưu tiên như tài chính, khoa học, công nghệ, đổi mới
sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia được làm việc tại Việt Nam một cách nhanh
chóng và hiệu quả hơn.
I.
Trường hợp
người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Theo đó, căn cứ Điều 7
Nghị định 219/2025/NĐ-CP quy định về các đối tượng người lao động nước ngoài
không thuộc diện cấp giấy phép lao động như sau:
1) Thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động,
cụ thể như sau:
- Là Trưởng văn phòng
đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ
chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
- Vào Việt Nam với thời
hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
- Vào Việt Nam với thời
hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy
sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các
chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử
lý được.
- Là luật sư nước
ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật
Luật sư.
- Trường hợp theo quy
định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
- Người nước ngoài kết
hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
2) Là chủ sở hữu hoặc
thành viên góp vốn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên của công ty trách
nhiệm hữu hạn.
3) Là Chủ tịch Hội đồng
quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở
lên của công ty cổ phần.
4) Vào Việt Nam để
cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ
khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá,
quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính
thức theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước
ngoài.
5) Phóng viên nước
ngoài hoạt động thông tin báo chí được Bộ Ngoại giao xác nhận.
6) Được cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, làm nhà quản lý, giám
đốc điều hành tại cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ
chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam hoặc các cơ sở, tổ chức được
thành lập theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.
7) Học sinh, sinh
viên, học viên nước ngoài đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở Việt Nam
hoặc nước ngoài có thỏa thuận thực tập hoặc thư mời làm việc cho người sử dụng
lao động tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.
8) Thân nhân thành
viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam
theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên.
9) Có hộ chiếu công vụ
vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
10) Người chịu trách
nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
11) Tình nguyện viên
làm việc tại Việt Nam theo hình thức tự nguyện và không hưởng lương để thực hiện
điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và có
xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt
Nam.
12) Vào Việt Nam thực
hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo
quy định của pháp luật.
13) Người lao động nước
ngoài là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật thuộc một
trong các trường hợp sau:
- Vào Việt Nam làm việc
có tổng thời gian dưới 90 ngày trong 01 năm, tính từ 01 tháng 01 đến ngày cuối
cùng của năm;
- Di chuyển trong nội
bộ doanh nghiệp: Di chuyển có thời hạn trong nội bộ doanh nghiệp nước ngoài đã
thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam thuộc phạm vi 11 ngành dịch
vụ theo biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với tổ chức thương mại thế giới và đã
được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng liên tục. Hiện
diện thương mại bao gồm tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; văn phòng đại
diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng điều hành của
nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.
14) Được Bộ Giáo dục
và Đào tạo xác nhận vào Việt Nam để thực hiện các công việc sau:
- Giảng dạy, nghiên cứu,
chuyển giao chương trình giáo dục quốc tế;
- Làm nhà quản lý,
giám đốc điều hành, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng cơ sở giáo dục do cơ quan đại
diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt
Nam.
15) Được các bộ, cơ
quan ngang bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận vào Việt Nam làm việc
trong các lĩnh vực: tài chính, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi
số quốc gia, các lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội.
II.
Trình tự,
thủ tục cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Căn cứ Điều
9 Nghị định 219/2025/NĐ-CP quy định về Trình tự, thủ tục cấp giấy xác nhận không
thuộc diện cấp giấy phép lao động như sau:
- Thời hạn nộp hồ sơ: Trong thời hạn 60 ngày và không
ít hơn 10 ngày tính đến ngày người lao động nước ngoài dự kiến làm việc, người
sử dụng lao động nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy
phép lao động trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc qua thuê
dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền đến Trung tâm Phục vụ hành
chính công tại địa phương nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc;
- Thẩm quyền giải quyết: Trung tâm Phục vụ hành chính công tại địa
phương theo quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa, một cửa liên thông tại bộ phận một cửa và Cổng Dịch vụ công quốc gia
chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp
giấy phép lao động;
- Thời
hạn xử lý hồ sơ:
+) Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp
giấy phép lao động, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp
giấy phép lao động theo quy định;
+) Trường hợp không cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp
giấy phép lao động phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
- Trường hợp quy định tại
các khoản 4, 5, 6 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động,
quy định tại các khoản 2, 3, 5, 8, 10 và điểm a khoản 13 Điều
7 Nghị định này không phải làm thủ tục cấp giấy xác nhận không thuộc
diện cấp giấy phép lao động nhưng phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động nơi người lao động nước
ngoài dự kiến làm việc trước ít nhất 3 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động
nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.
Thông báo gồm các nội dung cơ bản
sau: họ và tên, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng
lao động nước ngoài, địa điểm làm việc và thời hạn làm việc.
- Trường hợp người lao động nước ngoài đã được cấp giấy
xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động có nhu cầu làm việc cho người
sử dụng lao động đó tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì trước
ít nhất 3 ngày dự kiến làm việc, người sử dụng lao động phải thông báo cho cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.
Thông báo gồm các nội dung cơ bản
sau: họ và tên, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, số hộ chiếu, số giấy xác nhận
không thuộc diện cấp giấy phép lao động, tên người sử dụng lao động nước ngoài,
ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc. Thời hạn làm việc không vượt quá thời hạn
của giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã được cấp.
Việc ban hành Nghị định
219/2025/NĐ-CP đã đánh dấu một bước tiến trong việc hoàn thiện khung pháp lý về
lao động nước ngoài tại Việt Nam. Các trường hợp miễn giấy phép lao động được bổ
sung sẽ không chỉ mang lại lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp khi tiết kiệm thời
gian, chi phí, mà còn giúp thị trường lao động thêm linh hoạt, đa dạng và cạnh
tranh hơn. Đây là tín hiệu tích cực, cho thấy quyết tâm của Chính phủ trong việc
đồng hành cùng doanh nghiệp, đồng thời tạo sức hút mạnh mẽ hơn đối với nguồn
nhân lực chất lượng cao từ quốc tế.
Trên đây là những nội
dung XTLaw trao đổi về bài viết “CÁC TRƯỜNG
HỢP NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI KHÔNG THUỘC DIỆN CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG TỪ NĂM
2025”. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào hay gửi ngay tới XTLaw qua Hotline
0969896148 hoặc Fanpage Công ty Luật XTVN - Đoàn Luật Sư Thành Phố Hà Nội để được
giải đáp chi tiết.