Công ty luật TNHH XTVN
Gọi Ngay
+84865766989
Chúng tôi luôn làm việc tận tâm trong mọi  Cuộc gọi ngay bây giờ
Hỏi đáp Cách tính thuế và các mức đóng thuế thu nhập cá nhân

Cách tính thuế và các mức đóng thuế thu nhập cá nhân

Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền được tính trên thu nhập chịu thuế, mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội.

Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định như sau:

(1) Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại mục 3 phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại mục (3) phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

(2) Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

(3) Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại (2) mục này.

 

1. Các thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân

(1) Thu nhập từ kinh doanh: hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ; hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân, …

(2) Thu nhập từ tiền lương, tiền công;

(3) Thu nhập từ đầu tư vốn;

(4) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn trong các tổ chức kinh tế, chứng khoán, …

(5) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;

(6) Thu nhập từ trúng thưởng;

(7) Thu nhập từ bản quyền;

(8) Thu nhập từ nhượng quyền thương mại;

(9) Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng;

(10) Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

 

2. Cách tính thu nhập chịu thuế

2.1. Đối với cá nhân cư trú:

Trường hợp 1: Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên và có nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công.

Theo Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các bước để tính thuế thu nhập cá nhân được thực hiện như sau:

Bước 1. Xác định tổng thu nhập (tiền lương) nhận được.

Bước 2. Xác định các khoản được miễn thuế TNCN , cụ thể:

Các khoản thu nhập được miễn thuế (nếu có) từ tiền lương tiền công, theo Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Luật về thuế sửa đổi 2014 bao gồm:

- Khoản tiền lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm được trả cao hơn so với tiền lương làm việc trong thời gian hành chính; hoặc

- Thu nhập của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế hoặc hãng tàu của nước ngoài.

Bước 3. Tính thu nhập phải chịu thuế theo công thức:

Thu nhập phải chịu thuế

=

Tổng tiền lương nhận được

-

Các khoản được miễn thuế

Bước 4. Xác định các khoản giảm trừ, bao gồm:

- Giảm trừ gia cảnh đối với bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (tương đương 132 triệu đồng/năm) và đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

- Giảm trừ các khoản đóng bảo hiểm, đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo và quỹ hưu trí tự nguyện.

Bước 5. Tính thu nhập tính thuế theo công thức:

Thu nhập tính thuế

 

=

Thu nhập chịu thuế (tại bước 3)

-

Các khoản giảm trừ

2.2. Đối với cá nhân không cư trú

Việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam  thực hiện theo công thức sau:

Trường hợp 1: Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:

Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam

=

Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam

x

Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế)

+

Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam

Tổng số ngày làm việc trong năm

Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt Nam.

Trường hợp 2: Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:

Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam

=

Số ngày có mặt ở Việt Nam

x

Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế)

+

Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam

365 ngày

 

3. Cách tính thuế thu nhập cá nhân

Thuế thu nhập cá nhân được tính theo công thức sau

Thuế thu nhập cá nhân cần nộp

=

Thu nhập tính thuế

x

Thuế suất

Trong đó, thuế suất thuế TNCN được áp dụng theo biểu thuế suất lũy tiến từng phần; hoặc cũng có thể áp dụng phương pháp rút gọn như sau:

Bậc

Thu nhập tính thuế (TNTT)/tháng (đồng)

Thuế suất

Tính số thuế phải nộp

Cách 1

Cách 2

1

Đến 5 triệu

5%

0 triệu + 5% thuế TNTT

5% thuế TNTT

2

Trên 5 triệu đến 10 triệu

10%

0,25 triệu + 10% thuế TNTT trên 5 triệu

10% thuế TNTT - 0,25 triệu

3

Trên 10 triệu đến 18 triệu

15%

0,75 triệu + 15% thuế TNTT trên 10 triệu

15% thuế TNTT - 0,75 triệu

4

Trên 18 triệu đến 32 triệu

20%

1,95 triệu + 20% thuế TNTT trên 18 triệu

20% thuế TNTT - 1,65 triệu

5

Trên 32 triệu đến 52 triệu

25%

4,75 triệu + 25% thuế TNTT trên 32 triệu

25% thuế TNTT - 3,25 triệu

6

Trên 52 triệu đến 80 triệu

30%

9,75 triệu + 30% thuế TNTT trên 52 triệu

30 % thuế TNTT - 5,85 triệu

7

Trên 80 triệu

35%

18,15 triệu + 35% thuế TNTT trên 80 triệu

35% thuế TNTT - 9,85 triệu

        Trên đây là cách tính thuế và các mức đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật. Thuế thu nhập cá nhân có vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế - xã hội. Do đó, việc hoàn thành đóng thuế là nghĩa vụ của mọi công dân Việt Nam để xây dựng nền kinh tế nước nhà ngày một vững mạnh.

 



Công ty luật TNHH XTVN
Hotline: 0865766989
Công ty luật TNHH XTVN Chat FB với chúng tôi
Công ty luật TNHH XTVN