Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (sổ đỏ) là cơ sở pháp lý quan trọng để xác lập quyền sở hữu hợp
pháp đối với đất đai. Luật Đất đai 2024, có hiệu lực từ ngày 1/8/2024, đã có
nhiều sửa đổi về thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu nhằm đơn giản hóa quy trình, rút ngắn
thời gian giải quyết và tạo thuận lợi cho người dân. Bài viết này sẽ phân tích
những điểm mới, điều kiện, hồ sơ và quy trình thực hiện theo quy định mới nhất.
1. Các trường hợp đăng ký lần đầu đối với đất đai, tài
sản gắn liền với đất
Căn cứ khoản 1 điều
132 Luật Đất đai 2024 về đăng ký lần đầu đối với đất đai, tài sản gắn liền với
đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
“a) Thửa đất đang sử
dụng mà chưa đăng ký;
b) Thửa đất được Nhà
nước giao, cho thuê để sử dụng;
c) Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;
d) Tài sản gắn liền với
đất mà có nhu cầu đăng
ký đồng thời với đăng ký đất đai trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.”
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
2.1. Các trường hợp
thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường
Căn cứ khoản 1 điều 136 Luật Đất đai 2024, UBND cấp tỉnh có thẩm quyền Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với
các trường hợp sau:
Thứ nhất, Người sử dụng đất là tổ chức
trong nước quy định tại khoản 1 điều 4 Luật Đất đai 2024 bao gồm:
“a) Cơ quan nhà nước, cơ
quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác
theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức kinh tế theo quy
định của Luật Đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này (sau đây gọi
là tổ chức kinh tế);”
Thứ hai, Người sử dụng đất là “Tổ chức tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc” quy định tại khoản 2 điều 4 Luật Đất đai 2024;
Thứ ba, Người sử dụng đất là “Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại
giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên
hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức
liên chính phủ” quy định
tại khoản 5 điều 4 Luật Đất đai 2024;
Thứ tư, Người sử dụng đất là “Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài” quy định tại khoản 6 điều 4 Luật Đất đai 2024;
Thứ năm, Người sử dụng đất là “Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài” quy định tại khoản 7 điều 4 Luật Đất đai 2024.
Đồng thời căn cứ điểm a khoản 1 điều 136 Luật Đất
đai 2024 có quy định: “ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được
ủy quyền cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cùng cấp cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp quy
định tại khoản này;” Theo quy định trên thì Sở Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đối với các trường hợp trên khi được UBND cấp tỉnh ủy quyền.
2.2. Các trường hợp
thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện
Căn cứ khoản 2 điều 136 Luật Đất đai 2024, UBND cấp huyện có thẩm quyền Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với
các trường hợp sau:
Thứ nhất, Người sử dụng đất là “Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt
Nam (sau đây gọi là cá nhân)” quy định tại khoản 3 điều Luật Đất đai 2024;
Thứ hai, Người sử dụng đất là “Cộng đồng dân cư” quy định tại khoản 4 điều 4 Luật Đất đai 2024.
Vậy theo quy định trên, chỉ có cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
là UBND cấp tỉnh mới được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp
(Sở Tài nguyên và môi trường) cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong khi
đó, UBND cấp huyện thì không được phép ủy quyền.
3. Hồ sơ cần chuẩn
bị
Theo Điều 28 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, đối với trường hợp đăng ký cấp
Giấy chứng nhận lần đầu, người sử dụng đất cần chuẩn bị bao gồm:
- Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04/ĐK;
- Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc các giấy tờ liên quan tới
việc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất và tài sản gắn liền với đất;
- Trích đo bản đồ địa chính (nếu có);
- Giấy ủy quyền (nếu ủy quyền cho người khác nộp).
Ngoài các loại giấy tờ chính trên thì tùy thuộc vào nhu cầu mà người dân
cần chuẩn bị giấy tờ chứng minh theo từng trường hợp. Cụ thể:
- Trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận: Giấy
tờ chứng việc được nhận thừa kế quyền sử dụng đất.
- Trường hợp là đất giao không đúng thẩm quyền: Giấy tờ về giao đất không
đúng thẩm quyền hoặc chứng minh việc mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà
ở, công trình gắn liền với đất.
- Trường hợp có vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai: Giấy tờ liên
quan đến đóng phạt vi phạm hành chính.
- Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng đất với thửa đất liền kề: Hợp đồng/Văn
bản thỏa thuận/Quyết định của Tòa án về việc xác lập quyền đối với thửa đất liền
kề kèm theo sơ đồ thể hiện được vị trí, kích thức của thửa đất liền kề.
- Trường hợp hộ gia đình đang sử dụng đất: Văn bản xác định các thành
viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
- Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên đất nông
nghiệp mà chủ sở hữu không đủ giấy tờ hoặc công trình được miễn giấy phép xây dựng:
Hồ sơ thiết kế công trình xây dựng đã được thẩm định hoặc có kết quả nghiệm thu
hoàn thành hạng mục công trình xây dựng.
- Trường hợp hộ gia đình/cá nhân sử dụng đất không mục đích được Nhà nước
giao đất, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất: Quyết định xử phạt thể hiện được
việc đã khắc phục hậu quả là buộc đăng ký đất đai, chứng từ nộp phạt.
- Một trong các loại giấy tờ quy định tại các điều: Điều 137; khoản 1,
khoản 5 Điều 148; khoản 1, khoản 5 Điều 149 Luật Đất đai (nếu có).
- Trường hợp đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều
137 Luật Đất đai 2024 mà có diện tích tăng thêm đã được cấp Giấy chứng nhận: Nộp
giấy tờ về việc chuyển quyền và Giấy chứng nhận đã cấp với phần đất tăng thêm.
4. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
Theo quy định tại Điều 31, Điều 36 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, thủ tục cấp
Sổ đỏ lần đầu được quy định như sau:
Bước 1. Nộp hồ sơ
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, nơi nộp hồ sơ đối
với trường hợp cấp Sổ đỏ lần đầu là Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban
nhân dân (UBND) cấp tỉnh hoặc cấp huyện nơi có đất.
Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ
Trường hợp 1: Hồ sơ thiếu
Nếu hồ sơ vẫn còn thiếu hoặc giấy tờ chưa hợp lệ thì phải thông báo và hướng
dẫn người nộp bổ sung hồ sơ.
Trường hợp 2: Hồ sơ đủ
Nếu hồ sơ đủ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ, làm Phiếu hẹn trả kết quả và chuyển
hồ sơ đến UBND cấp xã.
Bước 3. Xác nhận hiện trạng đất
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, UBND xã thực hiện xác nhận hiện trạng của đất có
hay không có nhà ở/công trình xây dựng và đất có đang bị tranh chấp hoặc dính
quy hoạch hay không.
Ngoài xác nhận hiện trạng mảnh đất, UBND xã còn xác nhận các giấy tờ pháp
lý liên quan tùy theo từng trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định
101/2024/NĐ-CP
Bước 4. Đo đạc, xác minh bản trích đo địa chính
- Trường hợp đã có bản đồ địa chính: Cung cấp trích lục bản đồ địa chính
- Trường hợp chưa có bản đồ địa chính: Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện
trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra lại bản trích đo địa chính do người sử
dụng đất nộp.
- Thời gian thực hiện: không quá 05 ngày làm việc.
- Chi phí đo đạc: Do người sử dụng đất chi trả.
- Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa (nếu
cần thiết) sau đó tiến hành xác nhận đủ hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất vào đơn đăng ký.
Bước 5. Người nộp hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài
chính
Trong bước này người dân chỉ cần lưu ý vấn đề sau:
- Các loại lệ phí phải nộp: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất
(nếu có), lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ (nếu có).
Trường hợp được miễn, giảm một trong những khoản lệ phí trên thì cần chuẩn
bị giấy tờ chứng minh được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính đó.
- Khi nộp tiền xong thì phải giữ hóa đơn, chứng từ để xác nhận việc đã thực
hiện nghĩa vụ tài chính và mang theo để xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận.
Bước 6. Trả kết quả và nhận lại Giấy chứng nhận
5. Thời hạn giải
quyết
Trước đây, theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian giải
quyết đối với trường hợp cấp Sổ đỏ lần đầu là không quá 30 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ.
Tuy nhiên, từ 01/8/2024, thời gian cấp Sổ đỏ sẽ được rút ngắn so với quy
định trước đó. Theo đó, thời gian đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần
đầu là không quá 20 ngày; còn thời gian cấp Giấy chứng nhận lần đầu là không
quá 03 ngày làm việc theo Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.
Như vậy, tổng thời gian kể từ khi nộp hồ sơ cho tới khi nhận lại Giấy chứng
nhận sẽ là không quá 23 ngày làm
việc.
Trên đây là bải trao đổi của XVN về nội dung “Cấp sổ lần đầu theo Luật Đất đai 2024”