Chuyển nhượng cổ phần
là một giao dịch quan trọng trong hoạt động kinh doanh, giúp các cổ đông thay đổi
quyền sở hữu hoặc thu hút nguồn vốn mới. Tuy nhiên, quá trình này thường đi kèm
với nhiều rủi ro pháp lý, khi chính những cổ đông lại không nắm rõ được đầy đủ
các quy định pháp luật về chuyển nhượng cổ phần. Vậy trong quá trình chuyển nhượng
cổ phần thì cổ đông cần phải lưu ý những vấn đề gì và các rủi ro pháp lý cần
tránh ra sao?
I.
Chuyển nhượng cổ phần là gì?
Theo quy định tại khoản
3 Điều 120 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về cổ phần phổ thông của cổ đông
sáng lập như sau: “Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do
chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người
không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ
đông”.
Thực tế, luật pháp
chưa có định nghĩa cụ thể về việc chuyển nhượng cổ phần, nhưng căn cứ vào những
quy định của pháp luật có thể hiểu chuyển nhượng cổ phần bản chất là quan hệ
mua bán, cho tặng cổ phần giữa cổ đông của công ty với người khác. Là việc làm
thay đổi số lượng cổ phần cổ đông đang nắm giữ cho người khác thông qua việc
mua bán, cho tặng, thừa kế…
Việc chuyển nhượng cổ
phần là tự do, trừ các trường hợp bị hạn chế chuyển nhượng khác được và không
làm thay đổi vốn điều lệ của công ty, nhưng phải tuân theo những quy định của
pháp luật và điều lệ của công ty.
II.
Các trường hợp chuyển nhượng cổ phần
1.
Chuyển nhượng cổ phần thông thường
Chuyển nhượng cổ phần
thông thường là hoạt động mua bán phần cổ phần mà cổ đông của công ty sở hữu.
Người muốn mua cổ phần của công ty có thể mua trực tiếp khi công ty chào bán cổ
phần hoặc nhận chuyển nhượng từ cổ đông khác. Đây là một loại giao dịch trên sự
thỏa thuận giữa cổ đông là người muốn bán một phần hoặc toàn bộ cổ phần của
mình và người muốn mua cổ phần để trở thành cổ đông của công ty.
2.
Chuyển nhượng cổ phần ưu đãi
Điểm khác nhau giữa
các loại cổ phần này và cổ phần phổ thông là cổ phần phổ thông do cổ đông hoàn
toàn có quyền biểu quyết còn các cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi thì không có quyền
quan trọng đó. Đối với các loại cổ phần ưu đãi, việc chuyển nhượng hoàn toàn
mang tính chất tùy nghi và do Điều lệ công ty quy định.
3.
Một số trường hợp chuyển nhượng cổ phần khác
Ngoài trường hợp chuyển nhượng cổ phần
phổ thông và ưu đãi, cổ phần còn được chuyển nhượng trong các trường hợp khác
như sau:
-
Cổ đông là cá nhân chết: Khoản 3 Điều 127 có quy định về việc chuyển nhượng cổ
phần trong trường hợp cổ đông là cá nhân chết như sau Trường hợp cổ đông là cá
nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở
thành cổ đông của công ty. Như vậy, việc
chuyển nhượng cổ phần trong trường hợp này sẽ căn cứ vào di chúc của cổ đông
đó.
-
Cổ đông tặng cho cổ phần hoặc sử dụng cổ phần để trả nợ:
Khoản
5 Điều 127 quy định “Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của
mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân,
tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của
công ty”
Việc
tặng cho một phần hay toàn bộ cổ phần tùy thuộc vào ý chí của cổ đông sở hữu cổ
phần đó mà không cần thiết phải có sự thỏa thuận giữa bên tặng, cho và bên nhận.
Còn việc dùng cổ phần để trả nợ thì buộc phải có sự thỏa thuận giữa hai bên. Sử
dụng cổ phần để trả nợ thực chất là việc chuyển quyền sở hữu số cổ phần mình nắm
giữ cho chủ nợ, việc trả nợ dựa trên việc quy đổi giá trị của cổ phần theo giá
thị trường hoặc theo thỏa thuận của hai bên
III.
Những lưu ý và rủi ro cần tránh khi chuyển nhượng cổ phần
1.Tình
trạng pháp lý không rõ ràng
- Cổ phần bị tranh chấp hoặc thế chấp: Cổ phần có thể bị ràng buộc
pháp lý do đang bị tranh chấp, thế chấp hoặc cầm cố. Theo Điều 318 Bộ luật Dân
sự 2015, tài sản thế chấp không thể được chuyển nhượng nếu không có sự đồng ý của
bên nhận thế chấp. Vì vậy, hệ quả là bên mua sẽ không thể thực hiện quyền cổ
đông, từ đó gây thiệt hại về tài chính, hoặc phát sinh tranh chấp kéo dài giữa
các bên liên quan. Vì vậy trước khi mua cổ phần cần phải kiểm tra kỹ tình trạng
pháp lý đối với cổ phần có bị thế chấp,
tranh chấp hay không để tránh các rủi ro không cần thiết.
- Quyền và nghĩa vụ cổ đông chưa được hoàn toàn chuyển giao: Trong
quá trình chuyển nhượng, có thể bên mua cổ phần đã thực hiện việc thanh toán số
tiền giữa các bên thỏa thuận tuy nhiên trên thực tế bên chuyển nhượng vẫn là
người sở hữu cổ phần có liên quan cho đến khi thông tin của người nhận chuyển
nhượng được đăng ký vào sổ đăng ký cổ đông. Trong thời gian thực hiện quá trình
chuyển nhượng có thể bên mua sẽ gặp rủi ro mất giá trị tài sản nhưng lại không
hề được sở hữu cổ phần tương xứng.
Vì vậy, bên mua cần phải
lưu ý và nắm rõ các quy định về việc cổ phần được coi là đã bán khi được thanh
toán đủ và những thông tin về người mua được ghi đầy đủ, ghi đúng vào sổ đăng
ký cổ đông theo quy định tại Khoản 2 Điều 122 Luật Doanh nghiệp 2020. Kể từ thời điểm đó người mua cổ phần trở
thành cổ đông công ty.
2.
Rủi ro về tài chính khi chuyển nhượng cổ phần
- Định giá cổ phần không chính xác: Theo Luật Doanh nghiệp 2020, giá trị cổ phần do các
bên tự thỏa thuận, nhưng phải phù hợp với giá trị thực tế của doanh nghiệp. Đối
với các công ty chưa niêm yết, việc định giá cổ phần luôn là một trong những rủi
ro đối với các bên chuyển nhượng vì thiếu thông tin tài chính minh bạch. Từ đó
dẫn đến tình trạng bên mua cổ phần (nhận chuyển nhượng) trên thực tế phải trả
giá cao hơn hoặc bên bán cổ phần (chuyển nhượng) sẽ bị ép giá thấp xuống.
Do đó, để đảm bảo quyền
và lợi ích hợp pháp thì các bên có thể có sự tham vấn từ bên thứ ba hoặc tổ chức
thẩm định giá cổ phần để đảm bảo tính minh bạch.
- Rủi ro về bởi tình hình tài chính doanh nghiệp: Trong quá trình thực hiện việc chuyển nhượng, doanh
nghiệp hoàn toàn có thể che giấu thông tin về nợ phải trả, tài sản bị thế chấp
hoặc các nghĩa vụ tài chính tiềm ẩn. Đối với bên mua cổ phần sẽ phải gánh chịu
các nghĩa vụ pháp lý sau khi có quyền sở hữu cổ phần, từ đó nếu như không nắm
rõ tình trạng công ty trước khi nhận chuyển nhượng thì có thể sẽ phải gánh chịu
nhiều rủi ro về tài chính.
Để giảm thiểu rủi ro,
khi thực hiện việc chuyển nhượng cổ phần thì có thể đề nghị doanh nghiệp cung cấp
báo cáo tài chính và các thông tin liên quan đến tình hình của doanh nghiệp.
3.
Rủi ro về thuế, phí
- Không thực hiện kê khai chuyển nhượng cổ phần: Theo quy định, thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần phải
chịu thuế thu nhập cá nhân với mức 0,1% giá trị chuyển nhượng. Một số bên cố
tình không kê khai hoặc kê khai sai nhằm giảm nghĩa vụ thuế. Từ đó các bên sẽ
phải gánh chịu hậu quả khi bị phát hiện, các bên sẽ phải chịu xử phạt hành
chính, nộp phạt chậm thuế và truy thu. Ngoài ra, uy tín của cả doanh nghiệp và
cổ đông có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
- Phạt truy thu thuế nếu giá trị giao dịch thấp hơn thực
tế: Việc ghi nhận giá trị thấp nhằm
trốn thuế không chỉ vi phạm pháp luật mà còn gây rủi ro pháp lý khi xảy ra
tranh chấp. Cụ thể Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định mức phạt 20% số tiền
thuế thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định đối với
hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được
miễn, giảm, hoàn; hoặc phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn đối với hành vi trốn
thuế.
Để tránh các rủi ro
liên quan đến thuế, phí các bên nên thực hiện việc kê khai và nộp thuế đầy đủ để
tránh bị xử phạt và truy thu thuế. Trong quá trình thực hiện kê khai thuế, cá
nhân có thể chuẩn bị thêm cổ phiếu, phiếu thu, giấy uỷ quyền, bản sao chứng từ
minh chứng cá nhân của người chuyển nhượng cổ phần, sổ đăng ký cổ đông nếu cơ
quan thuế yêu cầu thêm. Cá nhân cần nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân trong
thời hạn 10 ngày tính từ khi ký kết hợp đồng chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp
doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì thời điểm nộp hồ sơ khai thuế chậm
nhất là trước khi làm thủ tục thay đổi danh sách cổ đông theo quy định của pháp
luật.
Trên đây là những nội dung XTVN trao đổi về vấn đề
Chuyển nhượng cổ phần: Những lưu ý và rủi ro cần tránh theo Luật Doanh nghiệp
2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.