Công ty luật TNHH XTVN
Gọi Ngay
+84865766989
Chúng tôi luôn làm việc tận tâm trong mọi  Cuộc gọi ngay bây giờ
Hỏi đáp Chuyển nhượng cổ phần: Những lưu ý và rủi ro pháp lý cần tránh

Chuyển nhượng cổ phần: Những lưu ý và rủi ro pháp lý cần tránh


Chuyển nhượng cổ phần là một giao dịch quan trọng trong hoạt động kinh doanh, giúp các cổ đông thay đổi quyền sở hữu hoặc thu hút nguồn vốn mới. Tuy nhiên, quá trình này thường đi kèm với nhiều rủi ro pháp lý, khi chính những cổ đông lại không nắm rõ được đầy đủ các quy định pháp luật về chuyển nhượng cổ phần. Vậy trong quá trình chuyển nhượng cổ phần thì cổ đông cần phải lưu ý những vấn đề gì và các rủi ro pháp lý cần tránh ra sao?

I. Chuyển nhượng cổ phần là gì?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 120 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập như sau: “Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông”. 

Thực tế, luật pháp chưa có định nghĩa cụ thể về việc chuyển nhượng cổ phần, nhưng căn cứ vào những quy định của pháp luật có thể hiểu chuyển nhượng cổ phần bản chất là quan hệ mua bán, cho tặng cổ phần giữa cổ đông của công ty với người khác. Là việc làm thay đổi số lượng cổ phần cổ đông đang nắm giữ cho người khác thông qua việc mua bán, cho tặng, thừa kế…

Việc chuyển nhượng cổ phần là tự do, trừ các trường hợp bị hạn chế chuyển nhượng khác được và không làm thay đổi vốn điều lệ của công ty, nhưng phải tuân theo những quy định của pháp luật và điều lệ của công ty.

II. Các trường hợp chuyển nhượng cổ phần

1. Chuyển nhượng cổ phần thông thường

Chuyển nhượng cổ phần thông thường là hoạt động mua bán phần cổ phần mà cổ đông của công ty sở hữu. Người muốn mua cổ phần của công ty có thể mua trực tiếp khi công ty chào bán cổ phần hoặc nhận chuyển nhượng từ cổ đông khác. Đây là một loại giao dịch trên sự thỏa thuận giữa cổ đông là người muốn bán một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình và người muốn mua cổ phần để trở thành cổ đông của công ty.

2. Chuyển nhượng cổ phần ưu đãi

Điểm khác nhau giữa các loại cổ phần này và cổ phần phổ thông là cổ phần phổ thông do cổ đông hoàn toàn có quyền biểu quyết còn các cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi thì không có quyền quan trọng đó. Đối với các loại cổ phần ưu đãi, việc chuyển nhượng hoàn toàn mang tính chất tùy nghi và do Điều lệ công ty quy định.

3. Một số trường hợp chuyển nhượng cổ phần khác

Ngoài trường hợp chuyển nhượng cổ phần phổ thông và ưu đãi, cổ phần còn được chuyển nhượng trong các trường hợp khác như sau:

-         Cổ đông là cá nhân chết: Khoản 3 Điều 127 có quy định về việc chuyển nhượng cổ phần trong trường hợp cổ đông là cá nhân chết như sau Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty.  Như vậy, việc chuyển nhượng cổ phần trong trường hợp này sẽ căn cứ vào di chúc của cổ đông đó.

-         Cổ đông tặng cho cổ phần hoặc sử dụng cổ phần để trả nợ:

Khoản 5 Điều 127 quy định “Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty”

Việc tặng cho một phần hay toàn bộ cổ phần tùy thuộc vào ý chí của cổ đông sở hữu cổ phần đó mà không cần thiết phải có sự thỏa thuận giữa bên tặng, cho và bên nhận. Còn việc dùng cổ phần để trả nợ thì buộc phải có sự thỏa thuận giữa hai bên. Sử dụng cổ phần để trả nợ thực chất là việc chuyển quyền sở hữu số cổ phần mình nắm giữ cho chủ nợ, việc trả nợ dựa trên việc quy đổi giá trị của cổ phần theo giá thị trường hoặc theo thỏa thuận của hai bên

III. Những lưu ý và rủi ro cần tránh khi chuyển nhượng cổ phần

1.Tình trạng pháp lý không rõ ràng

- Cổ phần bị tranh chấp hoặc thế chấp: Cổ phần có thể bị ràng buộc pháp lý do đang bị tranh chấp, thế chấp hoặc cầm cố. Theo Điều 318 Bộ luật Dân sự 2015, tài sản thế chấp không thể được chuyển nhượng nếu không có sự đồng ý của bên nhận thế chấp. Vì vậy, hệ quả là bên mua sẽ không thể thực hiện quyền cổ đông, từ đó gây thiệt hại về tài chính, hoặc phát sinh tranh chấp kéo dài giữa các bên liên quan. Vì vậy trước khi mua cổ phần cần phải kiểm tra kỹ tình trạng pháp lý đối với cổ phần  có bị thế chấp, tranh chấp hay không để tránh các rủi ro không cần thiết.

- Quyền và nghĩa vụ cổ đông chưa được hoàn toàn chuyển giao: Trong quá trình chuyển nhượng, có thể bên mua cổ phần đã thực hiện việc thanh toán số tiền giữa các bên thỏa thuận tuy nhiên trên thực tế bên chuyển nhượng vẫn là người sở hữu cổ phần có liên quan cho đến khi thông tin của người nhận chuyển nhượng được đăng ký vào sổ đăng ký cổ đông. Trong thời gian thực hiện quá trình chuyển nhượng có thể bên mua sẽ gặp rủi ro mất giá trị tài sản nhưng lại không hề được sở hữu cổ phần tương xứng.

Vì vậy, bên mua cần phải lưu ý và nắm rõ các quy định về việc cổ phần được coi là đã bán khi được thanh toán đủ và những thông tin về người mua được ghi đầy đủ, ghi đúng vào sổ đăng ký cổ đông theo quy định tại Khoản 2 Điều 122 Luật Doanh nghiệp 2020.  Kể từ thời điểm đó người mua cổ phần trở thành cổ đông công ty.

2. Rủi ro về tài chính khi chuyển nhượng cổ phần

- Định giá cổ phần không chính xác: Theo Luật Doanh nghiệp 2020, giá trị cổ phần do các bên tự thỏa thuận, nhưng phải phù hợp với giá trị thực tế của doanh nghiệp. Đối với các công ty chưa niêm yết, việc định giá cổ phần luôn là một trong những rủi ro đối với các bên chuyển nhượng vì thiếu thông tin tài chính minh bạch. Từ đó dẫn đến tình trạng bên mua cổ phần (nhận chuyển nhượng) trên thực tế phải trả giá cao hơn hoặc bên bán cổ phần (chuyển nhượng) sẽ bị ép giá thấp xuống.

Do đó, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp thì các bên có thể có sự tham vấn từ bên thứ ba hoặc tổ chức thẩm định giá cổ phần để đảm bảo tính minh bạch.

- Rủi ro về bởi tình hình tài chính doanh nghiệp: Trong quá trình thực hiện việc chuyển nhượng, doanh nghiệp hoàn toàn có thể che giấu thông tin về nợ phải trả, tài sản bị thế chấp hoặc các nghĩa vụ tài chính tiềm ẩn. Đối với bên mua cổ phần sẽ phải gánh chịu các nghĩa vụ pháp lý sau khi có quyền sở hữu cổ phần, từ đó nếu như không nắm rõ tình trạng công ty trước khi nhận chuyển nhượng thì có thể sẽ phải gánh chịu nhiều rủi ro về tài chính.

Để giảm thiểu rủi ro, khi thực hiện việc chuyển nhượng cổ phần thì có thể đề nghị doanh nghiệp cung cấp báo cáo tài chính và các thông tin liên quan đến tình hình của doanh nghiệp.

3. Rủi ro về thuế, phí

- Không thực hiện kê khai chuyển nhượng cổ phần: Theo quy định, thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần phải chịu thuế thu nhập cá nhân với mức 0,1% giá trị chuyển nhượng. Một số bên cố tình không kê khai hoặc kê khai sai nhằm giảm nghĩa vụ thuế. Từ đó các bên sẽ phải gánh chịu hậu quả khi bị phát hiện, các bên sẽ phải chịu xử phạt hành chính, nộp phạt chậm thuế và truy thu. Ngoài ra, uy tín của cả doanh nghiệp và cổ đông có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

- Phạt truy thu thuế nếu giá trị giao dịch thấp hơn thực tế: Việc ghi nhận giá trị thấp nhằm trốn thuế không chỉ vi phạm pháp luật mà còn gây rủi ro pháp lý khi xảy ra tranh chấp. Cụ thể Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định mức phạt 20% số tiền thuế thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn; hoặc phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn đối với hành vi trốn thuế.

Để tránh các rủi ro liên quan đến thuế, phí các bên nên thực hiện việc kê khai và nộp thuế đầy đủ để tránh bị xử phạt và truy thu thuế. Trong quá trình thực hiện kê khai thuế, cá nhân có thể chuẩn bị thêm cổ phiếu, phiếu thu, giấy uỷ quyền, bản sao chứng từ minh chứng cá nhân của người chuyển nhượng cổ phần, sổ đăng ký cổ đông nếu cơ quan thuế yêu cầu thêm. Cá nhân cần nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân trong thời hạn 10 ngày tính từ khi ký kết hợp đồng chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì thời điểm nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là trước khi làm thủ tục thay đổi danh sách cổ đông theo quy định của pháp luật.

Trên đây là những nội dung XTVN trao đổi về vấn đề Chuyển nhượng cổ phần: Những lưu ý và rủi ro cần tránh theo Luật Doanh nghiệp 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.

 

 

 



Công ty luật TNHH XTVN
Hotline: 0865766989
Công ty luật TNHH XTVN Chat FB với chúng tôi
Công ty luật TNHH XTVN