+84865766989
Trong đời sống hôn nhân, việc xác
định tài sản thuộc sở hữu chung hay riêng của vợ chồng là vấn đề quan trọng,
không chỉ mang ý nghĩa pháp lý mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ
của mỗi bên. Một trong những loại tài sản dễ phát sinh tranh chấp là quyền sử
dụng đất – là tài sản có giá trị lớn và
tính đặc thù cao. Vì vậy, câu hỏi thường xuyên được đặt ra là: Đất có được
trong thời kỳ hôn nhân thì có mặc nhiên được coi là tài sản chung hay không?
Hãy cùng
Công ty Luật TNHH XTVN tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây!
1. Quy định về tài sản chung của vợ chồng
trong thời kì hôn nhân
Căn cứ theo khoản 1 Điều 33 Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2014:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm
tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh
doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác
trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản
1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được
tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có
được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc
chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch
bằng tài sản riêng.
Tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014 quy định:
“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm
tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được
tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng
theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này;
tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy
định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản
riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát
sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Như vậy, quyền sử dụng đất mà vợ
chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ
hoặc chồng có thừa kế riêng; được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao
dịch bằng tài sản riêng. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản
vợ chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được
coi là tài sản chung.
2. Đất là tài sản chung chỉ đứng tên
một người có được không?
Căn cứ theo Điều 34 Luật Hôn nhân và
gia đình năm 2014 quy định Việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài
sản chung và Điều 12 Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn đăng ký tài sản chung
của vợ chồng như sau:
Nếu đất là tài sản chung của vợ chồng
phải đăng ký quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi tên
cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận để một người đứng tên.
Còn trường hợp tài sản chung là quyền sử dụng đất của vợ chồng đã được đăng ký
và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì người còn lại có quyền yêu cầu cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để ghi tên của cả
vợ và chồng.
Trong
bối cảnh các tranh chấp về tài sản giữa vợ chồng ngày càng phổ biến hơn, việc xác
định đúng bản chất tài sản không chỉ góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của các bên trong quan hệ hôn nhân mà còn đảm bảo tính công bằng, minh bạch
trong quá trình giải quyết các tranh chấp dân sự có liên quan và nâng cao hiệu
quả áp dụng pháp luật trong thực tiễn.
Trên
đây là toàn bộ nội dung chia sẻ của chúng tôi, xin cảm ơn quý độc giả đã dành
thời gian theo dõi. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ với chúng tôi trực
tiếp tại Trụ sở Công ty TNHH XTVN địa chỉ Tầng 8, số 33 Thái Hà, phường Đống
Đa, thành phố Hà Nội hoặc qua website @www.xtlaw.com.vn.