Nghĩa
vụ quân sự được hiểu là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội
nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong
ngạch dự bị của Quân đội nhân dân. Theo đó, tất cả công dân
của Việt Nam đang ở trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt
dân tộc, thành phần xã hội, tôn
giáo, tín ngưỡng, trình độ học vấn hay nghề nghiệp cũng như nơi cư trú (thường
trú hoặc tạm trú) đều phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật
Nghĩa vụ quân sự.
Vậy,
người lao động tại doanh nghiệp thuộc trường hợp đi nghĩa vụ quân sự có bị chấm
dứt hợp đồng lao động hay không? Để làm rõ, Công ty Luật TNHH XTVN xin giải đáp
thắc mắc nêu trên như sau.
1.
Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp
đồng lao động bao gồm:
Theo
quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 30 của Bộ luật lao động năm 2019, một trong
những trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động là khi “Người lao động
thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ”
Khi
nhận được lệnh gọi nhập ngũ tại địa phương cư trú, người lao động có thể thông
báo cho công ty đang làm việc và hai bên sẽ tuân thủ quy định về việc tạm hoãn
thực hiện hợp đồng lao động. Doanh nghiệp không được phép chấm dứt hợp đồng lao
động trong trường hợp người lao động phải thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Ngoài
ra, theo khoản 2, Điều 30 của Bộ Luật lao động 2019, trong thời gian tạm hoãn
thực hiện hợp đồng lao động, người lao động sẽ không được nhận lương và các quyền
lợi khác đã thoả thuận trong hợp đồng lao động, trừ khi có thoả thuận khác hoặc
quy định khác theo pháp luật.
Điều
31 của Bộ luật lao động 2019 cũng quy định rằng trong vòng 15 ngày kể từ khi hết
thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động quay trở lại nơi
làm việc và người sử dụng lao động phải quay trở lại nơi làm việc và người sử dụng
lao động phải tiếp nhận họ làm việc theo hợp đồng đã ký kết, trừ khi có thoả
thuận hoặc quy định khác của pháp luật.
Dựa
trên những quy định này, trong trường hợp thực hiện nghĩa vụ quân sự, doanh
nghiệp không có nghĩa vụ trả lương và các quyền lợi khác theo hợp đồng lao động,
trừ khi có thoả thuận khác hoặc quy định khác theo pháp luật. Trong vòng 15
ngày kể từ khi hết thời hạn tạm hoãn, người lao động và công ty phải tuân thủ
quy định về việc làm trở lại theo hợp đồng lao động, trừ khi có thoả thuận hoặc
quy định khác của pháp luật.
Bên
cạnh đó, nếu trong vòng 15 ngày sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự mà người
lao động không quay trở lại nơi làm việc để làm việc, lúc này người sử dụng lao
động sẽ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Người
sử dụng lao động có thể bị phạt hành chính đối với hành vi không nhận lại người
lao động sau khi hết thời hạn tạm hoãn
Trong
trường hợp quân nhân sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về và công ty,
doanh nghiệp… không nhận trở lại làm việc thì công ty đó sẽ bị phạt, theo quy định
tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày
17/01/2022 về việc Quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm
xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như sau:
“Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một
trong các hành vi sau đây:
b)
Không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực
hiện hợp đồng lao động nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp người
sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định
khác.”
Ngoài
ra, người sử dụng lao động còn buộc phải nhận người lao động trở lại làm việc,
đồng thời phải trả lương trong những ngày không nhận người lao động trở lại làm
việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Như
vậy, trong vòng 15 ngày sau khi người lao động hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở
về và công ty, doanh nghiệp… không nhận trở lại làm việc thì công ty đó sẽ bị
phạt, theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 12/2020/NĐ-CP và buộc phải nhận
người lao động trở lại làm việc, đồng thời phải trả lương trong những ngày
không nhận người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực
hiện hợp đồng lao động.