Công ty luật TNHH XTVN
Gọi Ngay
+84865766989
Chúng tôi luôn làm việc tận tâm trong mọi  Cuộc gọi ngay bây giờ
Hỏi đáp DOANH NGHIỆP TẠM NGỪNG KINH DOANH MÀ KHÔNG THÔNG BÁO: XỬ PHẠT NHƯ THẾ NÀO?


Trong bối cảnh kinh tế gặp nhiều biến động, không ít doanh nghiệp buộc phải tạm ngừng hoạt động để tái cơ cấu hoặc vượt qua khó khăn. Tuy nhiên, vì áp lực tài chính hoặc thiếu thông tin pháp lý, một số doanh nghiệp không thực hiện đúng thủ tục thông báo tạm ngừng kinh doanh theo quy định. Vậy trong trường hợp này, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt ra sao?

1.      Tạm ngừng kinh doanh là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Nghị định 01/2021/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp có hiệu lực từ ngày 04/01/2021 như sau:

“1. “Tạm ngừng kinh doanh” là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đang trong thời gian thực hiện tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp. Ngày chuyển tình trạng pháp lý “Tạm ngừng kinh doanh” là ngày doanh nghiệp đăng ký bắt đầu tạm ngừng kinh doanh. Ngày kết thúc tình trạng pháp lý “Tạm ngừng kinh doanh” là ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng kinh doanh mà doanh nghiệp đã thông báo hoặc ngày doanh nghiệp đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.

Bên cạnh đó theo quy định tại khoản 1 Điều 206 Luật doanh nghiệp 2020 như sau:

1. Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.

Dựa vào những quy định trên, có thể hiểu tạm ngừng kinh doanh là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp khi doanh nghiệp tạm thời dừng hoạt động kinh doanh trong thời gian đã đăng ký và có thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.

Khi tạm ngừng kinh doanh thì doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh.

2.      Tạm ngừng kinh doanh mà không thông báo sẽ bị xử phạt thế nào?

(1) Xử phạt vi phạm hành chính

Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 50 và điểm c khoản 2 Điều 50 Nghị định số 122/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 như sau:

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

c) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh về thời điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

c) Buộc thông báo về thời điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong trường hợp không thông báo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

Như vậy theo những quy định trên thì trong trường hợp không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh về thời điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh nếu bị phát hiện thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức xử phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.

Bên cạnh đó thì doanh nghiệp còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thông báo về thời điểm và thời hạn dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh.

(2) Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 212 Luật doanh nghiệp 2020 quy định:

c) Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;

Như vậy thì trường hợp doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế thì sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Trên đây là những nội dung XTLaw trao đổi về bài viết “Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh mà không thông báo: Xử phạt như thế nào? ”,  khách hàng cần được tư vấn pháp luật liên hệ ngay tới XTLaw qua Hotline 0969896148!

 



Công ty luật TNHH XTVN
Hotline: 0865766989
Công ty luật TNHH XTVN Chat FB với chúng tôi
Công ty luật TNHH XTVN