Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là một trong những loại giấy tờ quan
trọng chứng minh quyền sử dụng đất của cá nhân, tổ chức theo đó việc bảo quản
và giữ gìn là vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp giấy chứng
nhận này bị mất, liệu có thể xin cấp lại được không? Trình tự, thủ tục như nào?
Với nội dung này Luật sư Trần Thế Anh –
Công ty Luật TNHH XTVN thuộc Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội trả lời như sau:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất
thì cấp lại được không?
Căn cứ theo điểm k khoản 1 Điều 99 Luật Đất
đai 2013 quy định:
"1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường
hợp sau đây:
k. Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc
cấp lại Giấy chứng nhận bị mất."
Như vậy, người sử dụng đất bị mất Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất được quyền đề nghị Cơ quan có thẩm quyền cấp lại.
2. Thủ tục xin cấp lại Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
Căn cứ Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, thủ
tục xin cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ("GCN") khi
bị mất như sau:
Bước 1: Khai báo về việc mất GCN
Khi phát hiện GCN bị mất, hộ gia đình và
cá nhân, cộng đồng dân cư phải đến UBND cấp xã nơi có đất để khai báo về việc bị
mất GCN. UBND cấp xã sẽ niêm yết thông báo mất GCN tại trụ sở UBND cấp xã, trừ
trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.
Đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn
giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thì phải đăng tin mất GCN trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa
phương.
Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị cấp lại GCN
Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo
mất GCN tại trụ sở UBND cấp xã hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện
thông tin đại chúng ở địa phương, người bị mất GCN nộp 01 bộ hồ sơ để đề nghị cấp
lại GCN.
Bước 3: Xử lý hồ sơ đề nghị cấp lại GCN
Sau khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp lại GCN
của hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ quan có thẩm quyền có trách
nhiệm thực hiện các công việc sau: (i) Kiểm tra hồ sơ; (ii) Trích lục bản đồ địa
chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa
chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; (iii) Lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ký quyết định hủy GCN bị mất, đồng thời ký cấp lại GCN; (iv) Chỉnh
lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; (v) Trao GCN
cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại
cấp xã.
Bước 4: Nhận kết quả
Người sử dụng đất nhận kết quả là GCN đã
được cấp mới theo quy định sau khi đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính (nếu
có).
Về thời gian thực hiện các thủ tục trên,
căn cứ theo điểm q khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi tại
khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thì thời gian cấp lại GCN là không quá
10 ngày.
3. Hồ sơ xin cấp lại GCN
Theo khoản 2 Điều 10 Thông tư
24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 quy định về hồ sơ địa chính thì hồ sơ cần chuẩn
bị khi thực hiện thủ tục cấp lại GCN gồm có:
– Đơn đề nghị cấp lại GCN;
– Giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc đã
niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá
nhân; giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại
chúng ở địa phương về việc mất GCN đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước
ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;
– Trường hợp mất GCN do thiên tai, hỏa hoạn
thì phải có giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó;
– Ngoài ra, cần chuẩn bị thêm bản sao chứng
thực Căn cước công dân để nộp cùng với hồ sơ đề nghị cấp lại GCN.
4. Thời gian thực hiện thủ tục và cơ quan
có thẩm quyền
4.1. Thời gian thực hiện
Về thời gian thực hiện các thủ tục trên,
căn cứ theo điểm q khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi tại
khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thì thời gian cấp lại GCN là không quá
10 ngày.
4.2. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết
Người có đề nghị làm lại GCN bị mất có thể
nộp hồ sơ tại các nơi sau đây:
– Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai;
– Đối với nơi chưa thành lập Văn phòng
đăng ký đất đai thì nộp hồ sơ tại:
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp
tỉnh tiếp nhận hồ sơ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp
huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam.
– Ủy ban nhân dân cấp xã (chỉ áp dụng với
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu).
Trên đây là toàn bộ thông tin về quy trình,
hồ sơ pháp lý cần chuẩn bị và thời gian xử lý đối với thủ tục cấp lại Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất bị mất.