Tình
trạng doanh nghiệp khấu trừ tiền lương vì những mục đích khác nhau đang diễn ra
phổ biến, gây thiệt thòi quyền lợi cho người lao động. Nhiều doanh nghiệp hiện
nay ban hành các quy chế, nội quy công ty yêu cầu phạt, trừ lương của người lao
động vì những lý do như đi trễ, về sớm, không đạt đủ chỉ tiêu, … Tuy nhiên, người
lao động cần nắm rõ những trường hợp mà người sử dụng lao động được quyền trừ
lương để bảo vệ lợi ích chính đáng của mình.
1.
03 trường hợp người sử dụng lao động được phép trừ lương người lao động
Căn
cứ Điều 102, 129 Bộ luật Lao động 2019 hiện nay, công ty chỉ được phép khấu trừ
lương nhân viên trong các trường hợp sau:
Trường
hợp 1: Người lao động làm hư hỏng các trang thiết bị, dụng cụ hoặc có hành vi
khác gây ảnh hưởng thiệt hại về mặt tài sản.
Trường
hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị
không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại
nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03
tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3
Điều 102 Bộ luật Lao động 2019.
Việc
khấu trừ lương nhằm thực hiện bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội
quy lao động của người sử dụng lao động đối với các tài sản mà người lao động
làm hư hỏng.
Trường
hợp 2: Người lao động làm mất dụng cụ, các trang thiết bị, tài sản của người sử
dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động bàn giao.
Trường
hợp 3: Người lao động tiêu hao vật tư vượt quá với định mức cho phép.
Trong
các trường hợp trên, người lao động phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc
toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động.
Trường
hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm.
Trường
hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy
ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã
áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.
Thêm
vào đó, Điều 102 Bộ luật Lao động cũng quy định "người lao động có quyền
được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình". Đồng thời, mức khấu trừ tiền
lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả với người lao động sau
khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
Như
vậy, những trường hợp người lao động đi trễ, về sớm, đi vệ sinh nhiều lần,
không đạt KPI, mắc lỗi… không được xem là lý do chính đáng để trừ lương, theo
quy định của Bộ luật Lao động.
2.
Trừ lương trái quy định, người sử dụng lao động có thể bị phạt hành chính đến
80 triệu đồng
Theo
Điều 124 Bộ luật Lao động 2019, trừ lương không được xem là một trong các hình
thức xử lý kỷ luật người lao động.
Ngoại
trừ các trường hợp được phép khấu trừ lương nêu trên, công ty có hành vi tự ý
trừ lương NLĐ có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 19
Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Cụ thể, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với người sử dụng lao động có hành vi dùng hình thức phạt tiền hoặc cắt
lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.x
Mức
phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm nêu trên là mức phạt đối với cá
nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Bên
cạnh đó, ngoài mức phạt hành chính nêu trên, căn cứ theo khoản 4 Điều 19 Nghị định
12/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động bị buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả đối với hành vi cắt lương thay cho việc xử lý kỷ luật lao động là: Buộc người
sử dụng lao động trả lại khoản tiền đã thu hoặc trả đủ tiền lương cho người lao
động.
Trên
đây là bài viết về 03 trường hợp người sử dụng lao động được phép trừ lương người
lao động. Người sử dụng lao động và người lao động cần tham khảo để bảo vệ quyền
và hài hòa lợi ích hợp pháp của các bên.