Hiện nay, tỷ lệ người sử dụng rượu bia ở
Việt Nam đang ngày càng gia tăng, đặc biệt ở giới trẻ. Mặc dù việc sử dụng rượu,
bia khá phổ biến nhưng tác hại của nó là rất nghiêm trọng, gây ảnh hưởng rất lớn
đến sức khỏe của người sử dụng, có thể là một trong những nguyên nhân phát sinh
các hành vi phạm tội bộc phát và sử dụng rượu, bia khi điều khiển phương tiện
tham gia giao thông dễ làm tăng nguy cơ gây tai nạn giao thông.
Tình trạng người sử dụng rượu, bia gây tai
nạn giao thông đang là vấn nạn nhức nhối và rất phổ biến, để khắc phục làm giảm
bớt các vụ tai nạn giao thông xuất phát từ nguyên nhân này, các nhà làm luật đã
phải xây dựng nên nhiều văn bản quy định rõ về mức độ xử lý trên cả ba lĩnh vực
hành chính, dân sự và hình sự đối với hành vi sử dụng rượu, bia và các chất
kích thích khi tham gia giao thông.
Mức xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại điểm c khoản 6, điểm c khoản 8,
điểm a khoản 10 Điều 5 và điểm c khoản
6, điểm c khoản 7, điểm e khoản 8 và điểm đ, điểm e, điểm g khoản 10 Điều 6 Nghị
định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ và đường sắt.
“Điều
5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy
tắc giao thông đường bộ
6. Phạt tiền từ
6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
... ....
c) Điều khiển xe
trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50
miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.”
Ngoài ra, theo quy định tại điểm e, điểm g,
điểm h khoản 10 Điều 6 của Nghị định
100/2019/NĐ-CP quy định về hình phạt bổ sung đối với trường
hợp người lái xe vi phạm về nồng độ cồn như sau:
“11. Ngoài việc bị phạt
tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình
thức xử phạt bổ sung sau đây:
“Điều
6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại
xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao
thông đường bộ
........
6. Phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
c) Điều khiển xe
trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50
miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở
7. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Điều khiển xe
trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80
miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở
8. Phạt tiền từ
6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
e) Điều khiển xe
trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100
mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.”
Bên cạnh đó, theo
quy định tại điểm e, điểm g khoản 10 Điều 6 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy
định về hình phạt bổ sung đối với trường hợp người lái xe vi phạm về nồng độ cồn
như sau:
“10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện
hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
đ) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép
lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;
........
g) Thực hiện
hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.”
Như vậy, mức phạt cao nhất đối với người
điều khiển xe ô tô tham gia giao thông có uống rượu bia có thể bị phạt tiền từ
40.000.000 đồng và bị tước Giấy phép lái xe 24 tháng. Và đối với người điều khiển
xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự gắn máy
uống rượu bia khi tham gia giao thông là 8.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng
Giấy phép lái xe đến 24 tháng.
Trên đây là toàn
bộ trao đổi của Công ty Luật TNHH XTVN về quy định pháp luật liên quan đến
“Mức xử phạt hành chính đối với người uống rượu, bia khi tham gia giao thông”. Hãy
liên hệ chúng tôi để được tư vấn, hỗ trợ pháp lý một cách nhanh chóng và hiệu
quả nhất, đảm bảo đúng quy định pháp luật.