Mỗi doanh nghiệp
khi hoạt động đều có bí mật kinh doanh riêng nhằm tạo ra lợi nhuận và lợi thế
trước đối thủ cạnh tranh. Đối với một số công ty lớn, việc bảo vệ bí mật kinh
doanh của mình là một hoạt động mang tính sống còn đối với sản phẩm, hoạt động
kinh doanh của chính họ. Ngày nay, việc người lao động tiết lộ bí mật kinh
doanh của công ty đang trở thành một vấn đề nghiêm trọng và phức tạp. Điều này
không chỉ gây hậu quả nghiêm trọng cho hoạt động kinh doanh của công ty, mà còn
ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín và thương hiệu của công ty. Pháp luật Việt Nam đã
có những quy định cụ thể về việc người lao động động tiết lộ bí mật kinh doanh
của doanh nghiệp để bảo vệ quyền và lợi ích của doanh nghiệp. Công ty Luật TNHH
XTVN sẽ giải đáp những thắc mắc về vấn đề này.
1)
Tiết lộ bí mật kinh doanh của doanh
nghiệp là hành vi bị cấm
Căn cứ khoản 23 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ
2005: “Bí mật kinh doanh là thông tin thu
được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử
dụng trong kinh doanh.”
Căn cứ Khoản 1 Điều 45 Luật Cạnh tranh
2018, cấm các hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh dưới các hình
thức sau đây:
“1.
Xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh dưới các hình thức sau đây:
a)
Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện
pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó;
b)
Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở
hữu thông tin đó.”
Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 21 Bộ luật
Lao động 2019 quy định: “2. Khi người lao
động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ
theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng
văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo
vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm”
Như vậy theo quy định trên, hành vi tiết lộ
bí mật kinh doanh của doanh nghiệp là hành vi bị cấm. Do đó, trường hợp doanh
nghiệp có thỏa thuận với người lao động về việc không được tiết lộ bí mật kinh
doanh mà người lao động vi phạm thì sẽ bị doanh nghiệp xử lý kỷ luật, đồng thời
bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
2)
Quy
định pháp luật về xử phạt đối với hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh của người
lao động
-
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải: Theo khoản 2 Điều 125 Bộ
luật Lao động 2019 quy định về việc áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải thì
doanh nghiệp có thể xử lý kỷ luật người lao động ở mức cao nhất là sa thải nếu
người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh
“Hình
thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp
sau đây:
2.
Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại
nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi
ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy
định trong nội quy lao động;”
-
Xử phạt vi phạm hành chính:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định
75/2019/NĐ-CP quy định về hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh
“1.
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành
vi sau đây:
a)
Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện
pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó;
b)
Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở
hữu thông tin đó.”
Đồng thời, tại khoản 7 Điều 4 Nghị định
75/2019/NĐ-CP quy định: “7. Mức phạt tiền
tối đa quy định tại Chương II Nghị định này áp dụng đối với hành vi vi phạm của
tổ chức; đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm hành chính về cạnh tranh, mức
phạt tiền tối đa bằng một phần hai mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức”.
Theo đó, đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm hành chính về cạnh tranh, mức
phạt tiền tối đa bằng một phần hai mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức. Như vậy,
căn cứ theo quy định trên, người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh
mà chưa được sự cho phép sẽ bị phạt tiền từ 100 đến 150 triệu đồng.
-
Hình
phạt bổ sung: Theo khoản 2 Điều 16 Nghị định
75/2019/NĐ-CP quy định hình phạt bổ sung khi người lao động có hành vi tiết lộ
bí mật kinh doanh như sau
“2.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a)
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh
tranh;
b)
Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm”
-
Bồi
thường thiệt hại: Theo khoản 3 Điều 4 Thông tư
10/2020/TT-BLĐTBXH quy định về xử lý bồi thường thiệt hại khi vi phạm thỏa thuận
bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ như sau:
“3. Khi
phát hiện người lao động vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật
công nghệ thì người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động bồi thường
theo thỏa thuận của hai bên. Trình tự, thủ tục xử lý bồi thường được thực hiện
như sau:
a)
Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm trong thời hạn thực hiện
hợp đồng lao động thì xử lý theo trình tự, thủ tục xử lý việc bồi thường thiệt
hại quy định tại khoản 2, Điều 130, của Bộ luật Lao động;
b)
Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm sau khi chấm dứt hợp đồng
lao động thì xử lý theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên
quan”.
Theo các quy định pháp luật nêu trên, tùy
từng trường hợp doanh nghiệp sẽ có phương thức xử lý tương ứng đối với người
lao động tiết lộ bí mật kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền áp dụng
hình thức xử lý kỷ luật cao nhất là sa thải đối với người lao động có hành vi
tiết lộ bí mật kinh doanh.