Việc chuyển nhượng đất giữa các chủ
thể sử dụng đất diễn ra rất phổ biến. Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng thời điểm
mua bán khác nhau mà có cách xử lý khác nhau, đặc biệt, đối với trường hợp mua
bán đất trước năm 2008 – thời điểm có nhiều sai sót về hồ sơ tài liệu pháp lý
đất đai, nhưng vẫn được cơ quan nhà nước chấp thuận, tạo điều kiện cấp, sang
tên sổ đỏ. Vậy những điều cần biết khi cấp, sang tên sổ đỏ khi mua đất trước
năm 2008 là gì?
Bàn về vấn đề này, bà Huỳnh Thu
Hương - Trưởng phòng Đất đai, Công ty Luật TNHH XTVN - Đoàn Luật sư thành phố
Hà Nội cho biết những điều người dân cần biết khi cấp, sang tên sổ đỏ cho đất
mua trước 2008 để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình như sau:
Căn cứ Khoản 54 Điều 2 Nghị định
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính Phủ về sửa đổi, bổ sung một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai quy định về việc sửa đổi
bổ sung khoản 1 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:
“1. Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:
Bà Huỳnh Thu Hương - Công ty Luật XTVN
a) Sử dụng
đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng
01 năm 2008”
Theo đó, nếu người dân đang sử dụng
đất do mua (nhận chuyển nhượng) trước năm 2008 cần phải biết một số nội dung
sau để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
1.
Mua đất bằng
giấy viết tay vẫn được cấp Sổ đỏ
Căn cứ quy định nêu trên, nếu người
sử dụng đất (hoặc người nhận chuyển nhượng) có giấy tờ viết tay nhận chuyển
nhượng trước năm 2008 thì vẫn có thể làm được sổ đỏ. Người sử dụng đất cần
chuẩn bị bộ hồ sơ xin cấp sổ đỏ trong đó có giấy tờ viết tay chuyển nhượng để
nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được giải quyết và cấp sổ đỏ.
Khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng
nhận lần đầu thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển
quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật. Nói cách khác, cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nộp hợp đồng có công chứng hoặc chứng
thực, hợp đồng bằng giấy viết tay có chữ ký của các bên vẫn được công nhận.
Ngoài ra, người sử dụng đất có thể
đề nghị Tòa án tuyên công nhận hợp đồng viết tay nếu chứng minh được giao dịch
hoàn thành, đã thực hiện hai phần ba nghĩa vụ, các chủ thể ký kết đầy đủ theo
Điều 129 Bộ luật Dân sự. Trên cơ sở bản án hiệu lực pháp luật, người sử dụng
đất hoàn toàn kê khai cấp sổ đỏ.
2.
Việc chuyển
nhượng được công nhận dù đất không có giấy tờ
Việc chuyển nhượng đất mà không có
giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và
Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP chỉ được công nhận trong một số trường hợp
cụ thể. Theo quy định, việc chuyển nhượng đất mà không có giấy tờ về quyền sử
dụng đất chỉ được công nhận nếu thực hiện trước ngày 01/01/2008.
Trong thực tế thường thấy, do nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận, không có giấy tờ
về quyền sử dụng đất, không có hợp đồng rõ ràng có xác nhận của cơ quan có thẩm
quyền tại từng thời kỳ nên dễ xảy ra tranh chấp. Khi đó, phải giải quyết tranh
chấp trước mới được cấp Giấy chứng nhận.
3.
Người mua
đất được đứng tên Sổ đỏ nếu đủ điều kiện cấp
Quy định tại khoản 54 Điều 2 Nghị
định 01/2017/NĐ-CP cũng nêu rõ: “người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất lần đầu”.
Theo quy định trên, người đang sử
dụng đất được quyền thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu và
Giấy chứng nhận sẽ đứng tên mình thay vì phải tìm “chủ đầu tiên” để họ đứng
tên.
4.
Trường hợp
đất đã được cấp Sổ đỏ thì không phải thực hiện thủ tục sang tên
Căn cứ khoản 2 Điều 82 Nghị định
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính Phủ về quy định chi tiết thi
hành một số điều của luật đất đai, trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng
đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước
ngày 01/07/2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của
bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất
theo quy định thì không phải thực hiện thủ tục sang tên mà chỉ cần thực hiện
thủ tục cấp Giấy chứng nhận đứng tên người đang sử dụng đất theo quy định pháp
luật.
5.
Hồ sơ xin
cấp Sổ đỏ đối với trường hợp đất chưa có sổ đỏ
Đối với trường hợp nhận chuyển
nhượng trước năm 2008 mà đất chưa được cấp sổ đỏ thì thực hiện như thủ tục cấp Sổ
đỏ lần đầu theo quy định pháp luật đất đai. Căn cứ Quyết định 1085/QĐ-BTNMT
ngày 28/4/2023 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung; thủ tục hành
chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước
của Bộ Tài nguyên Môi trường, hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp sổ
đỏ lần đầu gồm có:
-
Đơn đăng ký, cấp sổ đỏ theo mẫu
-
Bản sao một trong các loại giấy tờ
quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP
-
Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài
chính
-
Giấy tờ chứng minh tình trạng sử
dụng đất (giấy xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn; biên bản kiểm tra của cơ
quan có thẩm quyền,…)
-
Giấy tờ nhân thân của người sử dụng
đất.
6.
Hồ sơ xin
cấp Sổ đỏ đối với trường đất đã được cấp sổ đỏ
Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Thông tư 14/2023/TT-BTNMT quy định hồ
sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp chuyển
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trước ngày 01/7/2014
(gồm cả trường hợp trước 2008) được chia thành 02 trường hợp:
Trường hợp 1: Nhận chuyển nhượng mà có hợp đồng
được công chứng hoặc chứng thực nhưng bên chuyển quyền không trao Giấy chứng
nhận cho bên nhận chuyển quyền.
Người
đang sử dụng đất chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:
-
Đơn
đăng ký biến động theo mẫu.
-
Hợp
đồng chuyển nhượng có công chứng hoặc chứng thực.
Trường hợp 2: Nhận chuyển nhượng nhưng không lập
hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực (không có hợp đồng công chứng, chứng
thực nhưng đang cầm giữ Giấy chứng nhận của bên bán).
Người
đang sử dụng đất chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:
-
Đơn
đăng ký biến động theo mẫu.
-
Bản
gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
-
Giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất có đủ chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận
chuyển quyền
Trên
đây là những điều người dân cần biết về đất mua trước 2008 để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình.