Ngày
05/10/2023, Tổng cục Thuế đã có Công điện số 08/CĐ-TCT về thực hiện
Quyết định số 25/2023/QĐ-TTg ngày 03/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ
về việc giảm tiền thuê đất năm 2023 (Sau đấy gọi là “Quyết định 25/2023/QĐ-TTg”). Vậy những
đối tượng nào được giảm và mức giảm tiền thuê đất là bao nhiêu? Hồ sơ và
trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất quy định như thế nào?
Luật
sư Phạm Thị Thanh Phương – Công ty Luật TNHH XTVN có một số trao đổi, chia sẻ về vấn đề trên như sau:
1.
Đối
tượng được giảm tiền thuê đất theo Quyết định 25/2023/QĐ-TTg
Theo Điều 2 Quyết định 25/2023/QĐ-TTg quy
định đối tượng áp dụng là tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân
đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng hoặc Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức thuê đất trả tiền hàng năm (người
thuê đất).
Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, hết thời hạn được miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai (Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai) và pháp luật khác có liên quan.
Luật sư Phạm Thị Thanh Phương - Phó Giám đốc
2.
Mức
giảm tiền thuê đất theo Quyết định 25/2023/QĐ-TTg
Căn cứ Điều 3 Quyết định
25/2023/QĐ-TTg quy định về mức giảm tiền thuê đất cụ thể như sau: “Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp (phát sinh
thu) của năm 2023 đối với người thuê đất quy định nêu trên; không thực hiện giảm
trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2023 và tiền chậm nộp (nếu
có)”.
Mức giảm tiền thuê đất nêu trên được tính
trên số tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 theo quy định của
pháp luật.
Trường hợp người thuê đất đang được giảm
tiền thuê đất theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm 30% tiền thuê đất được
tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu
trừ theo quy định của pháp luật (trừ số tiền thuê đất được giảm theo Quyết định
01/2023/QĐ-TTg ngày 31/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ).
Quyết định 25/2023/QĐ-TTg có hiệu lực thi
hành từ ngày 20/11/2023.
3.
Hồ sơ giảm tiền thuê đất gồm những gì?
Căn cứ Điều 4 Quyết định
25/2023/QĐ-TTg quy định về hồ sơ giảm tiền thuê đất bao gồm:
- Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất, thuê mặt
nước năm 2023 của người thuê đất, thuê mặt nước theo Mẫu tại Phụ lục ban hành
kèm theo Quyết định 25/2023/QĐ-TTg.
Người thuê đất, thuê mặt nước chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông tin và đề nghị giảm
tiền thuê đất, thuê mặt nước của mình, đảm bảo đúng đối tượng được giảm tiền
thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Quyết định 25/2023/QĐ-TTg.
- Quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước
hoặc Hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền (bản sao).
4.
Trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất
Căn cứ Điều 5 Quyết định
25/2023/QĐ-TTg quy định về trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất như
sau:
(1) Người thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị
giảm tiền thuê đất (bằng một trong các phương thức: Trực tiếp, điện tử, bưu
chính) cho cơ quan thuế quản lý thu tiền thuê đất, Ban Quản lý Khu kinh tế. Ban
Quản lý Khu công nghệ cao, cơ quan khác theo quy định của pháp luật về quản lý
thuế kể từ thời điểm Quyết định 25/2023/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành đến hết
ngày 31/3/2024.
Không áp dụng giảm tiền thuê đất theo quy
định tại Quyết định 25/2023/QĐ-TTg đối với trường hợp người thuê đất nộp hồ sơ
sau ngày 31/3/2024.
(2) Căn cứ hồ sơ giảm tiền thuê đất do người
thuê đất nộp theo quy định khoản (1); không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 4 Quyết định 25/2023/QĐ-TTg, cơ quan có thẩm
quyền xác định số tiến thuê đất được giảm và ban hành Quyết định giảm tiền thuê
đất theo quy định tại pháp luật về thu tiền thuê đất và pháp luật về quản lý
thuế.
(3) Trường hợp người thuê đất đã được cơ
quan có thẩm quyền quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định của Quyết định
25/2023/QĐ-TTg nhưng sau đó cơ quan quản lý nhà nước phát hiện qua thanh tra,
kiểm tra việc người thuê đất không thuộc trường hợp được giảm tiền thuê đất
theo quy định tại Quyết định 25/2023/QĐ-TTg thì người thuê đất phải hoàn trả
ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được giảm và tiền chậm nộp tính trên số
tiền được giảm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
(4) Trường hợp người thuê đất đã nộp tiền
thuê đất của năm 2023 mà sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định và quyết định
giảm tiền thuê đất có phát sinh thừa tiền thuê đất thì được trừ số tiền đã nộp
thừa vào tiền thuê đất của kỳ sau hoặc năm tiếp theo theo quy định của pháp luật
về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan; trường hợp không còn kỳ phải nộp
tiền thuê đất tiếp theo thi thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả số tiền nộp thừa
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.