Công ty luật TNHH XTVN
Gọi Ngay
+84865766989
Chúng tôi luôn làm việc tận tâm trong mọi  Cuộc gọi ngay bây giờ
Hỏi đáp Những đối tượng được giảm 30% tiền thuê đất năm 2023?

Những đối tượng được giảm 30% tiền thuê đất năm 2023?

Ngày 05/10/2023, Tổng cục Thuế đã có Công điện số 08/CĐ-TCT về thực hiện Quyết định số 25/2023/QĐ-TTg ngày 03/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất năm 2023 (Sau đấy gọi là “Quyết định 25/2023/QĐ-TTg”). Vậy những đối tượng nào được giảm và mức giảm tiền thuê đất là bao nhiêu? Hồ sơ và trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất quy định như thế nào?

Luật sư Phạm Thị Thanh Phương – Công ty Luật TNHH XTVN có một số  trao đổi, chia sẻ về vấn đề trên như sau:

1.    Đối tượng được giảm tiền thuê đất theo Quyết định 25/2023/QĐ-TTg

Theo Điều 2 Quyết định 25/2023/QĐ-TTg quy định đối tượng áp dụng là tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức thuê đất trả tiền hàng năm (người thuê đất).

Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, hết thời hạn được miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai (Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai) và pháp luật khác có liên quan.

                                                                                          Luật sư Phạm Thị Thanh Phương - Phó Giám đốc

2.    Mức giảm tiền thuê đất theo Quyết định 25/2023/QĐ-TTg

Căn cứ Điều 3 Quyết định 25/2023/QĐ-TTg quy định về mức giảm tiền thuê đất cụ thể như sau: “Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 đối với người thuê đất quy định nêu trên; không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2023 và tiền chậm nộp (nếu có)”.

Mức giảm tiền thuê đất nêu trên được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm 30% tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật (trừ số tiền thuê đất được giảm theo Quyết định 01/2023/QĐ-TTg ngày 31/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ).

Quyết định 25/2023/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành từ ngày 20/11/2023.

3. Hồ sơ giảm tiền thuê đất gồm những gì?

Căn cứ Điều 4 Quyết định 25/2023/QĐ-TTg quy định về hồ sơ giảm tiền thuê đất bao gồm:

- Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước năm 2023 của người thuê đất, thuê mặt nước theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 25/2023/QĐ-TTg.

Người thuê đất, thuê mặt nước chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông tin và đề nghị giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của mình, đảm bảo đúng đối tượng được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Quyết định 25/2023/QĐ-TTg.

- Quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước hoặc Hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao).

4. Trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất

Căn cứ Điều 5 Quyết định 25/2023/QĐ-TTg quy định về trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất như sau:

(1) Người thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất (bằng một trong các phương thức: Trực tiếp, điện tử, bưu chính) cho cơ quan thuế quản lý thu tiền thuê đất, Ban Quản lý Khu kinh tế. Ban Quản lý Khu công nghệ cao, cơ quan khác theo quy định của pháp luật về quản lý thuế kể từ thời điểm Quyết định 25/2023/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/3/2024.

Không áp dụng giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định 25/2023/QĐ-TTg đối với trường hợp người thuê đất nộp hồ sơ sau ngày 31/3/2024.

(2) Căn cứ hồ sơ giảm tiền thuê đất do người thuê đất nộp theo quy định khoản (1); không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 4 Quyết định 25/2023/QĐ-TTg, cơ quan có thẩm quyền xác định số tiến thuê đất được giảm và ban hành Quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định tại pháp luật về thu tiền thuê đất và pháp luật về quản lý thuế.

(3) Trường hợp người thuê đất đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định của Quyết định 25/2023/QĐ-TTg nhưng sau đó cơ quan quản lý nhà nước phát hiện qua thanh tra, kiểm tra việc người thuê đất không thuộc trường hợp được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định 25/2023/QĐ-TTg thì người thuê đất phải hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được giảm và tiền chậm nộp tính trên số tiền được giảm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

(4) Trường hợp người thuê đất đã nộp tiền thuê đất của năm 2023 mà sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định và quyết định giảm tiền thuê đất có phát sinh thừa tiền thuê đất thì được trừ số tiền đã nộp thừa vào tiền thuê đất của kỳ sau hoặc năm tiếp theo theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan; trường hợp không còn kỳ phải nộp tiền thuê đất tiếp theo thi thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả số tiền nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.



Công ty luật TNHH XTVN
Hotline: 0865766989
Công ty luật TNHH XTVN Chat FB với chúng tôi
Công ty luật TNHH XTVN