Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất
phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Vậy theo quy định của Luật Đất đai 2024, những trường
hợp nào không phải nộp tiền sử dụng đất? Hãy cùng Luật XTVN tìm hiểu qua bài viết
dưới đây:
Theo quy định Luật Đất đai 2024, những
trường hợp sau đây sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất:
Thứ nhất,
trường hợp sử dụng đất có
nguồn gốc là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất ổn định lâu
dài phù hợp quy định của pháp luật đã chuyển sang sử dụng vào mục đích khác mà
nay có nhu cầu chuyển lại thành đất ở và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì
không phải nộp tiền sử dụng đất (căn
cứ quy định tại khoản 3 Điều 121 Luật đất đai 2024)
Thứ hai,
hộ gia đình, cá nhân đang
sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ được lập trước ngày
15/10/1993 (liệt kê tại khoản 1 Điều 137 Luật đất đai 2024) thì được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải
nộp tiền sử dụng đất (căn cứ quy định
tại khoản 1 Điều 137 Luật đất đai
2024).
Thứ ba, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy
tờ của nông, lâm trường quốc doanh về việc giao đất để làm nhà ở hoặc làm nhà ở
kết hợp với sản xuất nông, lâm nghiệp trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và
không phải nộp tiền sử dụng đất (căn cứ
quy định tại
khoản 2 Điều 137 Luật đất đai 2024).
Thứ tư, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định
mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng
đất: (i) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn
liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn
liền với đất; (ii) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ
mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật (căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 137 Luật đất đai 2024).
Thứ năm,
hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất trước ngày 18/12/1980, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận
không có tranh chấp đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời
sống nếu diện tích thửa đất bằng, nhỏ hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy
định tại khoản 5 Điều 141 Luật đất đai 2024 thì được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng
đất, trừ phần diện tích vượt hạn mức thì phải nộp tiền sử dụng đất (căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 138 Luật đất đai 2024).
Thứ sáu, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày
18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
xác nhận không có tranh chấp đối với (i)
thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất
bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật đất
đai 2024 thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở và
không phải nộp tiền sử dụng đất, (ii) thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục
vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại
khoản 5 Điều 141 Luật đất đai 2024 thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ
diện tích thửa đất đó và không phải nộp tiền sử dụng đất (căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 138 Luật đất đai 2024).
Thứ bảy,
hộ gia đình, cá nhân thuộc
đối tượng được giao đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 118 Luật đất
đai 2024 đã sử dụng đất ở, đất phi nông nghiệp trước ngày 01/7/2014 mà không có
các giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật đất đai 2024, có đăng ký thường trú tại
địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
xác nhận không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất (căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 138 Luật đất đai 2024).
Thứ tám,
các trường hợp thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 141 Luật đất đai 2024:
Hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy
định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 137 mà trên giấy tờ đó có thể hiện mục đích sử dụng
để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư thì diện tích đất ở được xác định khi cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
Trường hợp
thửa đất được hình thành trước ngày 18/12/1980, người sử dụng đất không phải nộp
tiền sử dụng đất đối với phần diện tích được xác định như sau:
+ Thửa đất có
diện tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở mà trên giấy tờ về quyền sử
dụng đất đã ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy
tờ đó; trường hợp diện tích đất ở thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhỏ
hơn hạn mức công nhận đất ở hoặc chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở
được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở;
+ Thửa đất có
diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đó được xác định
là đất ở;
Trường hợp
thửa đất được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993, người sử
dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích được xác định
như sau:
+ Thửa đất có
diện tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở mà trên giấy tờ về quyền sử
dụng đất đã ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy
tờ đó; trường hợp diện tích đất ở thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhỏ
hơn hạn mức công nhận đất ở hoặc chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở
được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở;
+ Thửa đất có
diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đó được xác định
là đất ở;
Thứ
chín, đối với việc xác định lại diện tích đất ở của hộ gia đình,
cá nhân trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao, đất thổ cư đã được cấp giấy chứng
nhận trước ngày 01/7/2004 khi người sử dụng đất có nhu cầu hoặc khi Nhà nước
thu hồi đất thì diện tích đất ở được xác định lại theo quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều 141 Luật đất đai 2024 nếu tại thời điểm cấp giấy chứng nhận trước
đây có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6 và 7 Điều
137 Luật đất đai 2024 mà không thuộc quy định tại khoản 4 Điều 137 Luật đất đai
2024; người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích được
xác định lại là đất ở (căn
cứ quy định tại khoản 6 Điều 141
Luật đất đai 2024).
Thứ mười, trường hợp sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với
hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế để tổ chức giáo dục; lao động, cải
tạo, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân; rèn luyện, tăng gia sản xuất cải thiện
đời sống; dịch vụ hỗ trợ hậu cần - kỹ thuật thì không phải nộp tiền sử dụng đất
(căn cứ quy định tại khoản 2 Điều
201 Luật đất đai 2024).
Mười một,
trường hợp Chủ đầu tư đã được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây
dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo hình thức
trả tiền thuê đất hằng năm, đối với phần diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng
sử dụng chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo quy hoạch xây dựng đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư không phải nộp tiền thuê đấ
(căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 202 Luật đất đai 2024).
Ngoài các trường
hợp nêu trên, Luật Đất đai 2024 dành một điều khoản riêng quy định các trường hợp
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất quy định chi tiết tại Điều 118 Luật đất đai 2024.
Trên đây là những
trao đổi của Luật XTVN về những trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất theo
Luật Đất đai 2024. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải
đáp.