Công ty luật TNHH XTVN
Gọi Ngay
+84865766989
Chúng tôi luôn làm việc tận tâm trong mọi  Cuộc gọi ngay bây giờ
Hỏi đáp PHÂN BIỆT GIỮA “MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ” VÀ “KHÔNG CÓ TỘI” THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ HIỆN HÀNH


Trong hệ thống pháp luật hình sự, việc xác định trách nhiệm và hình phạt đối với người phạm tội là vấn đề cốt lõi, góp phần bảo vệ trật tự xã hội và quyền lợi của công dân. Tuy nhiên, không phải mọi hành vi vi phạm đều dẫn đến kết luận “có tội” hay bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Bài viết dưới đây của Công ty Luật TNHH XTVN sẽ giúp bạn phân biệt rõ ràng giữa “miễn trách nhiệm hình sự”“không có tội” theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện hành.

1.  Phân biệt giữa “Miễn trách nhiệm hình sự”“Không có tội” theo quy định của Bộ Luật hình sự hiện hành

Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Bộ luật Hình sự 2015 thì tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 phải bị xử lý hình sự.

Đồng thời, căn cứ theo Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi điểm a khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 và bị thay thế một số điều bởi điểm a khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì có quy định rằng: người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự trong các trường hợp như: thay đổi chính sách làm hành vi không còn nguy hiểm cho xã hội; quyết định đại xá; chuyển biến của tình hình khiến người phạm tội không còn nguy hiểm; mắc bệnh hiểm nghèo; tự thú và lập công lớn; hoặc đã bồi thường, khắc phục hậu quả và được người bị hại đề nghị miễn.

Điều 29. Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự

1. Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:

a) Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;

b) Khi có quyết định đại xá.

2. Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;

b) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;

c) Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.

3. Người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

Từ các quy định trên, có thể hiểu:

Miễn trách nhiệm hình sự: là trường hợp người đã thực hiện hành vi cấu thành tội phạm, nhưng do đáp ứng các căn cứ luật định nên được loại trừ việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Họ có hành vi phạm tội, nhưng Nhà nước không áp dụng chế tài hình sự.

Không có tội: là kết luận pháp lý xác định không có hành vi phạm tội, hoặc hành vi không đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo BLHS. Do đó, cá nhân không bị coi là tội phạm và không phải chịu bất kỳ hình thức trách nhiệm hình sự nào.

Do đó, từ các thông tin nêu trên thì ta có thể phân biệt giữa miễn trách nhiệm hình sự và không có tội hiện nay như sau:

(1) Không có tội: không có hành vi phạm tội và được cơ quan có thẩm quyền kết luận rằng không có tội.

(2) Miễn trách nhiệm hình sự: là có hành vi phạm tội, nhưng được loại trừ việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi đáp ứng đủ điều kiện và được loại trừ việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.

2. Nguyên tắc xử lý đối với người phạm tội theo Bộ luật Hình sự hiện nay như thế nào?  

Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì nguyên tắc xử lý đối với người phạm tội theo Bộ luật Hình sự hiện nay như sau:

- Mọi hành vi phạm tội do người thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật;

- Mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội;

- Nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồa, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;

- Nghiêm trị người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Khoan hồng đối với người tự thú, đầu thú, thành khẩn khai báo, tố giác đồng phạm, lập công chuộc tội, tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra;

- Đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng, thì có thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù, giao họ cho cơ quan, tổ chức hoặc gia đình giám sát, giáo dục;

- Đối với người bị phạt tù thì buộc họ phải chấp hành hình phạt tại các cơ sở giam giữ, phải lao động, học tập để trở thành người có ích cho xã hội; nếu họ có đủ điều kiện thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện; - Người đã chấp hành xong hình phạt được tạo điều kiện làm ăn, sinh sống lương thiện, hòa nhập với cộng đồng, khi có đủ điều kiện do luật định thì được xóa án tích.

Như vậy, nguyên tắc xử lý người phạm tội theo Bộ luật Hình sự hiện nay thể hiện sự cân bằng giữa nghiêm trị và khoan hồng, vừa đảm bảo công bằng pháp lý, vừa tạo cơ hội cho người vi phạm sửa chữa, cải tạo và hòa nhập xã hội. Nguyên tắc này không chỉ bảo vệ quyền lợi của xã hội mà còn hướng tới mục tiêu phòng ngừa tội phạm và nhân đạo trong xử lý hình sự.

Trên đây là toàn bộ nội dung chia sẻ của chúng tôi, xin cảm ơn quý độc giả đã dành thời gian theo dõi. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ với chúng tôi trực tiếp tại Trụ sở Công ty TNHH XTVN địa chỉ Tầng 8, số 33 Thái Hà, phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội hoặc qua website @www.xtlaw.com.vn.



Công ty luật TNHH XTVN
Hotline: 0865766989
Công ty luật TNHH XTVN Chat FB với chúng tôi
Công ty luật TNHH XTVN