Công ty luật TNHH XTVN
Gọi Ngay
+84865766989
Chúng tôi luôn làm việc tận tâm trong mọi  Cuộc gọi ngay bây giờ
Hỏi đáp Quy định mới về di dời, cưỡng chế di dời và bố trí chỗ ở tạm thời cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư theo nghị định 98/2024/NĐ-CP?

 Quy định mới về di dời, cưỡng chế di dời và bố trí chỗ ở tạm thời cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư theo nghị định 98/2024/nđ-cp?

Ngày 25 tháng 7 năm 2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 98/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật nhà ở về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư. Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư ở Việt Nam; cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư ở Việt Nam, trong đó quy định rõ về di dời, cưỡng chế di dời và bố trí chỗ ở tạm thời cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư. Hãy cùng Luật XTVN tìm hiểu về di dời, cưỡng chế di dời và bố trí chỗ ở tạm thời cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư được quy định trong nghị định 98/2024/NĐ-CP, như sau:

1. Các trường hợp di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư:

Căn cứ quy định tại Điều 23 Nghị định 98/2024/NĐ-CP quy định về các trường hợp di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư như sau:

- Thứ nhất, các trường hợp di dời khẩn cấp nhà chung cư bao gồm: nhà chung cư bị hư hỏng do cháy, nổ không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng; nhà chung cư bị hư hỏng do thiên tai, địch họa không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng.

- Thứ hai, các trường hợp di dời theo phương án bồi thường, tái định cư bao gồm: nhà chung cư có các kết cấu chịu lực chính của công trình xuất hiện tình trạng nguy hiểm tổng thể, có nguy cơ sập đổ, không đáp ứng điều kiện tiếp tục sử dụng, cần phải di dời khẩn cấp chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư; nhà chung cư bị hư hỏng nặng, xuất hiện tình trạng nguy hiểm cục bộ kết cấu chịu lực chính của công trình và có một trong các yếu tố sau đây: hệ thống hạ tầng kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy; cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải; cấp điện, giao thông nội bộ không đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành hoặc có nguy cơ mất an toàn trong vận hành, khai thác, sử dụng cần phải phá dỡ để bảo đảm an toàn cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư và yêu cầu về cải tạo, chỉnh trang đô thị; nhà chung cư bị hư hỏng một trong các kết cấu chính của công trình sau đây: móng, cột, tường, dầm, xà không đáp ứng yêu cầu sử dụng bình thường mà chưa thuộc trường hợp phải phá dỡ theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này nhưng thuộc khu vực phải thực hiện cải tạo, xây dựng đồng bộ với nhà chung cư thuộc trường hợp phải phá dỡ quy định tại khoản này theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.

2. Trình tự, thủ tục di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 24 của Nghị định 98/2024/NĐ-CP, trình tự, thủ tục di dời chủ sở hữu người sử dụng nhà áp dụng đối với các trường hợp di dời khẩn cấp nhà chung cư như sau:

- Bước 1: Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định di dời khẩn cấp trong thời hạn tối đa 03 ngày, kể từ thời điểm có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc nhà chung cư này không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng theo quy định của pháp luật. Quyết định di dời khẩn cấp bao gồm các nội dung: địa điểm nhà chung cư phải di dời khẩn cấp, địa điểm bố trí chỗ ở tạm thời, phương thức di dời, thời hạn di dời, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong việc thực hiện quyết định di dời khẩn cấp; kinh phí di dời;

- Bước 2: Kể từ khi có quyết định di dời khẩn cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà chung cư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tại địa phương tổ chức di dời khẩn cấp toàn bộ chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư đến chỗ ở tạm thời theo quyết định di dời khẩn cấp;

- Trách nhiệm của cơ quan nhà nước: Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính tại địa phương đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí di dời khẩn cấp từ nguồn ngân sách chi thường xuyên của địa phương.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 24 của Nghị định 98/2024/NĐ-CP thì trình tự, thủ tục di dời chủ sở hữu người sử dụng nhà áp dụng đối với các trường hợp di dời theo phương án bồi thường, tái định cư:

Bước 1: Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày phương án bồi thường, tái định cư được phê duyệt, chủ đầu tư phối hợp với cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định di dời theo quy định tại khoản 3 Điều 73 của Luật Nhà ở và gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư phải di dời để thông báo trực tiếp đến các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư phải di dời thực hiện;

Bước 2: Trong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ ngày có quyết định di dời, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ đầu tư dự án và các cơ quan liên quan của địa phương tổ chức di dời toàn bộ chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư đến chỗ ở tạm thời để bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư dự án.

Ngoài ra, khoản 3 Điều 24 Nghị định 98/2024/NĐ-CP còn quy định trường hợp có căn hộ thuộc tài sản công thuộc diện phải di dời theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thực hiện thủ tục thu hồi nhà ở thuộc tài sản công theo quy định của pháp luật nhà ở.

3. Trình tự, thủ tục cưỡng chế di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư

Đối với trường hợp chủ sở hữu, người sử dụng nhà không di dời khẩn cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 23 thì căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định 98/2024/NĐ-CP thì trình tự, thủ tục cưỡng chế di dời được thực hiện như sau:

Bước 1: Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn di dời theo quyết định di dời khẩn cấp mà chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư không di dời thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định cưỡng chế di dời theo quy định tại khoản 2 Điều 74 của Luật Nhà ở để áp dụng đối với các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư không thực hiện di dời, đồng thời gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan công an cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư cần di dời để niêm yết tại nơi có nhà chung cư thuộc diện di dời và thông báo trực tiếp đến các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư phải thực hiện di dời;

Bước 2: Trong thời hạn tối đa 07 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định cưỡng chế di dời, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà chung cư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư cần di dời, chủ đầu tư dự án, cơ quan công an cấp huyện và các cơ quan liên quan tại địa phương tổ chức cưỡng chế di dời theo nội dung quyết định cưỡng chế di dời.

Còn đối với trường hợp chủ sở hữu, người sử dụng nhà không di dời theo phương án bồi thường, tái định cư theo quy định tại khoản 2 Điều 23, căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định 98/2024/NĐ-CP thì trình tự, thủ tục cưỡng chế di dời được thực hiện như sau:

Bước 1: Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày hết hạn di dời theo quyết định di dời mà chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư không di dời thì chủ đầu tư có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định cưỡng chế di dời theo quy định tại khoản 2 Điều 74 của Luật Nhà ở để áp dụng đối với các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư không thực hiện di dời, đồng thời gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan công an cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư và niêm yết tại nơi có nhà chung cư để thông báo cho các chủ sở hữu biết;

Bước 2: Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định cưỡng chế di dời, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà chung cư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư, chủ đầu tư dự án, cơ quan công an cấp huyện và các cơ quan liên quan tại địa phương tổ chức cưỡng chế di dời theo nội dung quyết định cưỡng chế di dời.

4. Bố trí chỗ ở tạm thời cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư

Theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định 98/2024/NĐ-CP thì các hình thức bố trí chỗ ở tạm thời cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư như sau:

- Bố trí chỗ ở tạm thời tại quỹ nhà ở tái định cư có sẵn hoặc quỹ nhà ở thuộc tài sản công trên địa bàn hoặc mua nhà ở thương mại hoặc đầu tư xây dựng quỹ nhà ở tái định cư bằng nguồn vốn ngân sách của địa phương hoặc nguồn vốn từ Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ phát triển nhà ở của địa phương (nếu có) để dùng làm chỗ ở tạm thời;

- Thanh toán tiền để chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư tự lo chỗ ở.

Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 26 Nghị định 98/2024/NĐ-CP quy định về trường hợp đầu tư xây dựng quỹ nhà ở tái định cư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 26 Nghị định 98/2024/NĐ-CP để bố trí chỗ ở tạm thời thì phải bảo đảm yêu cầu về chất lượng, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng nhà ở; trường hợp nhà ở dùng để bố trí tạm thời thuộc diện được bán và chủ sở hữu đang ở nhà ở này có nhu cầu mua thì thực hiện bán nhà ở này cho các chủ sở hữu thay cho việc tái định cư, trừ trường hợp đang được bố trí chỗ ở tạm thời là nhà ở thuộc tài sản công; giá bán nhà ở này và việc thanh toán tiền chênh lệch (nếu có) được xác định như đối với trường hợp bồi thường, tái định cư nêu trong phương án bồi thường, tái định cư đã được phê duyệt.

Ngoài ra Điều 26 Nghị định 98/2024/NĐ-CP cũng quy định về trách nhiệm trả các chi phí quản lý vận hành, sử dụng căn hộ chung cư như sau:

- Trường hợp di dời khẩn cấp các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư đến chỗ ở tạm thời thì ngân sách địa phương chi trả kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư từ nguồn chi thường xuyên của địa phương đến khi lựa chọn được chủ đầu tư dự án;

- Trường hợp di dời theo phương án bồi thường, tái định cư thì chủ đầu tư chi trả kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư.

Trên đây là những trao đổi của công ty Luật TNHH XTVN về di dời, cưỡng chế di dời và bố trí chỗ ở tạm thời cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư được quy định trong nghị định 98/2024/NĐ-CP.



Công ty luật TNHH XTVN
Hotline: 0865766989
Công ty luật TNHH XTVN Chat FB với chúng tôi
Công ty luật TNHH XTVN