Công ty luật TNHH XTVN
Gọi Ngay
+84865766989
Chúng tôi luôn làm việc tận tâm trong mọi  Cuộc gọi ngay bây giờ
Hỏi đáp Quyền lợi của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định của pháp luật

Người lao động được xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp khi nào? Quyền lợi nào cho người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp? Bàn về vấn đề trên, Công ty Luật TNHH XTVN trao đổi như sau:

1. Người lao động được xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp khi nào?

Nếu người sử dụng lao động cần đưa ra các lý do khi đơn phương chấm dứt hợp đồng thì người lao động chỉ cần thực hiện nghĩa vụ báo trước và không cần đưa ra bất cứ lý do, căn cứ nào cho việc chấm dứt của mình.

Thời gian báo trước cũng phụ thuộc vào từng dạng hợp đồng lao động, căn cứ khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 thời gian cụ thể như sau:

-         Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

-         Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

-         Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

-         Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Để đạm bảo các quyền và lợi ích tối đa của người lao động, tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 cũng đã đưa ra các trường hợp người lao động không cần thực hiện nghĩa vụ báo trước khi thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng, cụ thể:

-         Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

-         Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

-         Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

-         Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

-         đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

-         Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

-         Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

2. Quyền lợi nào cho người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp?

Khi thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp pháp đã phân tích tại mục 1 văn bản này, người lao động sẽ được đạm bảo các quyền lợi sau:

Thứ nhất, người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc. Theo khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc nếu người lao động đã làm việc thường xuyên từ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu và trừ trường hợp người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.

Thứ hai, người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Theo Điều 49 Luật việc làm 2013, người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

(1) Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên và trong thời hạn 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn và không xác đinh thời hạn hoặc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03- dưới 12 tháng.

(2) Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.

(3) Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểu thất nghiệp trừ trường hợp:

+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài

+ Chết.

- Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau: Đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Thứ ba, người lao động được xác nhận thời gian đóng BHXH và nhận lại giấy từ khác. Theo quy định tại điều 48 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động phải hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu đã giữ. Ngoài ra, có thể yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc.

Thứ tư, người lao động được thanh toán khoản tiền liên quan đến quyền lợi (nếu có). Căn cứ khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi mỗi bên. Nghĩa là người sử dụng lao động nếu vẫn còn nợ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ.

Trên đây là những trao đổi của công ty Luật TNHH XTVN về những quyền lợi của người lao động khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.



Công ty luật TNHH XTVN
Hotline: 0865766989
Công ty luật TNHH XTVN Chat FB với chúng tôi
Công ty luật TNHH XTVN