Trong xã hội hiện đại, vấn đề chuyển
đổi giới tính ngày càng nhận được sự quan tâm và nhìn nhận tích cực. Cùng với
đó, nhu cầu thay đổi thông tin cá nhân, đặc biệt là tên, để phù hợp với giới
tính mới của người chuyển đổi cũng trở nên cấp thiết. Việc đổi tên cho người
chuyển giới là một trong những vấn đề pháp lý quan trọng, không chỉ đảm bảo quyền
cá nhân mà còn phản ánh tôn trọng quyền được xác định giới tính của mỗi người. Trong
bài viết này, Luật XTVN sẽ trao đổi về quy định pháp luật liên quan đến quyền đổi
tên của người chuyển giới tại Việt Nam, nhằm giúp các bạn chuyển giới hiểu rõ
hơn về quyền lợi và thủ tục thực hiện.
Người chuyển giới
có được thay đổi tên không?
Người chuyển giới cũng giống như
công dân khác của Việt Nam, đều có quyền với họ tên và quyền được thay đổi họ
tên. Nội dung này được quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Dân sự
2015, cụ thể:
“Điều 28. Quyền thay đổi tên
1.Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước
có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử
dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền,
lợi ích hợp pháp của người đó;
e) Thay đổi tên của người đã xác định lại
giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;”
Đồng thời, Điều 37 Bộ luật Dân sự
2015 quy định về chuyển đổi giới tính như sau: “Việc chuyển đổi giới tính được
thực hiện theo quy định của luật. Cá nhân đã chuyển đổi giới tính có quyền,
nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch; có
quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi theo quy định của Bộ
luật này và luật khác có liên quan”.
Theo đó, khi đã chuyển đổi giới tính, người chuyển giới phải thực hiện các
thủ tục cập nhật thông tin về giới tính, họ tên… theo đúng giới tính mà mình đã
chuyển.
Như vậy, theo quy định này, sau khi chuyển đổi giới tính cũng là một trong
các trường hợp được yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thực hiện và công nhận việc
thay đổi tên của cá nhân.
Thủ tục thay đổi tên đối với người chuyển giới được thực hiện như thế nào?
Một, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục thay đổi tên.
Theo Điều 27, Điều 46 Luật Hộ tịch
năm 2014, căn cứ vào độ tuổi của cá nhân để xác định cơ quan có thẩm quyền thay
đổi tên, cụ thể:
·
Ủy
ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền thay đổi tên cho người chưa đủ 14 tuổi.
·
Ủy
ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền thay đổi tên cho người từ đủ 14 tuổi trở
lên cư trú trong nước.
Hiện nay, không có chưa có văn bản
nào quy định về điều kiện độ tuổi được phép chuyển giới ngoại trừ đề xuất tại
Điều 6, Điều 7 dự thảo Luật Chuyển đổi giới tính có đề cập đến vấn đề này như
sau:
·
Người
sử dụng nội tiết tố sinh dục: Có độ tuổi từ đủ 16 tuổi trở lên và nếu từ đủ 16
tuổi đến dưới 18 tuổi thì phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp đồng ý.
·
Người
phẫu thuật ngực/ bộ phận sinh dục: Tuổi từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành
vi dân sự đầy đủ.
Hai, thành phần hồ sơ
cần chuẩn bị khi thực hiện thay đổi tên.
·
Tờ
khai thay đổi, cải chính hộ tịch (theo mẫu);
·
Giấy
tờ có liên quan như Giấy khai sinh, giấy tờ chứng minh đã chuyển đổi giới tính,
giấy tờ tùy thân khác.
Ba, trình tự thủ tục
thay đổi tên đối với người chuyển giới.
Căn cứ Điều 28, Điều 47 Luật Hộ tịch
2014 quy định về thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định
lại dân tộc, theo đó, thủ tục thay đổi tên đối với người chuyển giới được thực
hiện như sau:
Bước 1: Nộp tờ khai
Người chuyển giới
thay đổi tên nộp tờ khai và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
-
Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, nếu thấy việc đổi tên là có cơ sở,
phù hợp với luật quy định, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng
người yêu cầu đăng ký thay đổi tên ký vào Sổ hộ tịch.
-
Sau đó báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
-
Trường hợp việc thay
đổi tên không phải tại nơi đăng ký trước đây, thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải
thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân
nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
-
Trường hợp nơi đăng
ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông
báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển
đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.
Bước 3: Xác minh hồ sơ
Sau khi nhận được kết
quả xác minh hoặc xét thấy đủ điều kiện để thay đổi tên, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân sẽ ra quyết định thay đổi tên cho người yêu cầu.
Bước 4: Đính chính vào giấy khai sinh.
Bước 5: Nhận kết quả.
Quyền đổi tên của người chuyển giới là một quyền chính đáng, được pháp luật
Việt Nam bảo vệ. Việc thực hiện quyền này giúp người chuyển giới tự tin, khẳng
định bản thân mình hơn trong cuộc sống. Việc đổi tên phải tuân thủ các quy định
về đặt tên của pháp luật, sau khi đổi tên, người chuyển giới cần thực hiện thủ
tục thay đổi các giấy tờ tùy thân khác.
Trên đây là những trao đổi của Luật XTVN về quy định pháp luật liên quan đến
thay đổi tên của người chuyển giới. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ với
Luật XTVN để được chúng tôi tư vấn chi tiết hơn.