Nợ xấu được hiểu đơn là
những khoản nợ khó đòi, khi đã quá hạn thanh toán trên 3 tháng (tức 90 ngày),
người vay không thể trả hết số nợ theo thỏa thuận ban đầu. Điều này bao gồm việc
không trả nợ đúng hạn, không trả lãi suất, không đáp ứng được các điều kiện vay
hoặc không đảm bảo tài sản thế chấp theo yêu cầu của ngân hàng.
Căn cứ theo khoản 5 Điều 3 Thông tư 31/2024/TT-NHNN
quy định nợ xấu là khoản nợ được ngân hàng phân loại vào nhóm 3, 4 và 5.
Cụ thể tại Điều 10 Thông tư
31/2024/TT-NHNN quy định phân loại 05 nhóm nợ sau:
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Khoản nợ trong hạn và
được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn; Khoản nợ
quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và
lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn;
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)
bao gồm:
Đây là khoản nợ quá hạn đến 90 ngày hoặc khoản nợ được điều chỉnh kỳ hạn
trả nợ lần đầu còn trong hạn.
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu
chuẩn) bao gồm: Khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày, Khoản nợ gia hạn nợ lần
đầu còn trong hạn; Khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo thỏa thuận; Khoản nợ thuộc một trong các trường hợp
sau đây chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày ngân hàng, tổ
chức tín dụng phi ngân hàng ký văn bản thu hồi khoản nợ (sau đây gọi là ngày có
quyết định thu hồi); Khoản nợ trong thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra,
kiểm tra; Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của ngân
hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng do khách hàng vi phạm thỏa thuận với ngân
hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30
ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi,…
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)
bao gồm:
Khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày, Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
lần đầu quá hạn đến 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Khoản
nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai còn trong hạn; Khoản nợ phải thu hồi
theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận
thanh tra, kiểm tra đến 60 ngày mà chưa thu hồi được; Khoản nợ phải thu hồi
theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân
hàng do khách hàng vi phạm thỏa thuận với ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân
hàng chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có
quyết định thu hồi;
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng
mất vốn) bao gồm: Khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả
nợ lần đầu quá hạn từ 91 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần
đầu; Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba
trở lên,; Khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng quá
thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra trên 60 ngày mà chưa thu hồi
được; Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của ngân hàng,
tổ chức tín dụng phi ngân hàng do khách hàng vi phạm thỏa thuận với ngân hàng,
tổ chức tín dụng phi ngân hàng chưa thu hồi được trên 60 ngày kể từ ngày có
quyết định thu hồi; Khoản nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng đang được kiểm
soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang bị phong tỏa vốn và tài sản.
Vậy bị nợ xấu thì có vay
thế chấp được không?
Căn cứ khoản 1 Điều 11
Thông tư 03/2013/TT-NHNN về hoạt động thông tin tín dụng của Ngân hàng nhà
nước Việt Nam có quy định hạn chế khai thác thông tin tín dụng như sau:
“1. Thông
tin tiêu cực về khách hàng vay chỉ được sử dụng để tạo lập sản phẩm thông tin tín dụng trong thời gian tối đa 05 năm, kể từ ngày kết thúc thông tin tiêu cực đó, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.”
Mỗi ngân hàng sẽ có quy định
riêng đối với từng nhóm nợ khác nhau, tuy nhiên thông thường xét các nhóm nợ để
cho vay thế chấp cũng khá giống nhau, cụ thể:
-
Đối với nợ nhóm 1 và nhóm 2: Thông thường thì chỉ cần
tất toán xong khoản vay cũ thì người vay có thể vay được khoản vay mới. Tuy
nhiên, trường hợp thuộc nhóm 2, ngân hàng sẽ đưa ra một số điều kiện mới đồng ý
cho vay. Ví dụ bắt buộc chứng minh thu nhập, chứng minh lý do nợ xấu là khách
quan/không cố ý, tài sản thế chấp có giá trị lớn,…
-
Đối với nhóm nợ 3, 4, 5: Khi có nợ xấu từ nhóm 3 trở lên thì
hầu như không được hỗ trợ vay vốn tín chấp nhưng nếu là vay thế chấp thì có thể
tùy từng ngân hàng hỗ trợ. Tùy thuộc vào tình trạng nợ xấu của người vay, mỗi
ngân hàng sẽ có những quy định riêng, người đi vay hoàn toàn có thể được hỗ trợ
vay.