Công ty luật TNHH XTVN
Gọi Ngay
+84865766989
Chúng tôi luôn làm việc tận tâm trong mọi  Cuộc gọi ngay bây giờ
Hỏi đáp Sử dụng bằng THPT (bằng cấp 3) giả thì bằng tiến sĩ có giá trị hay không?


Thời gian gần đây, dư luận đang rất xôn xao về thông tin nhiều người sử dụng bằng cấp 3, bằng đại học giả để làm việc. Nhiều người thắc mặc đối với những người sử dụng bằng cấp 3 giả để hợp thức hóa việc học đại học hoặc cao hơn thì những bằng cấp khác về sau như cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ của họ có bị thu hồi hay không? Hành vi sử dụng bằng giả có vi phạm pháp luật hay không?

1. Đối với trường hợp đào tạo trình độ đại học: Căn cứ theo khoản 3, Điều 20 Thông tư 08/2021/TT-BGDDT ngày 18-3-2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế đào tạo trình độ đại học quy định: “Người học sử dụng hồ sơ, văn bằng, chứng chỉ giả làm điều kiện trúng tuyển hoặc điều kiện tốt nghiệp sẽ bị buộc thôi học; văn bằng tốt nghiệp nếu đã được cấp sẽ bị thu hồi, huỷ bỏ”. Vì vậy trong trường hợp người học sử dụng bằng tốt nghiệp trung học phổ thông giả (bằng cấp 3 giả), tức là chưa tốt nghiệp trung học phổ thông để học đại học thì sẽ bị thu hồi bằng đại học đã cấp theo quy định trên.

2. Đối với trường hợp đào tạo trình độ thạc sĩ: Căn cứ điểm a, khoản 3, điều 16 Thông tư 23/2021/TT-BGDDT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ, thì học viên vi phạm một trong các quy định sau đây sẽ bị buộc thôi học; bằng thạc sĩ nếu đã được cấp sẽ bị thu hồi, hủy bỏ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo: “a) Có hành vi gian lận trong tuyển sinh, học tập, bảo vệ luận văn, đề án hoặc gian lận trong việc làm hồ sơ để được cấp văn bằng, chứng chỉ”.

3. Đối với trường hợp đào tạo trình độ tiến sĩ:

Căn cứ theo điểm b khoản 5 Điều 21 Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ, ban hành kèm theo Thông tư 18/2021/TT-BGDĐT ngày 28-6-2021 của Bộ Giáo dục và đào tạo quy định “Nếu nghiên cứu sinh đã được cấp bằng tiến sĩ, việc thu hồi bằng được thực hiện theo quy định hiện hành và trong những trường hợp: hồ sơ quá trình đào tạo được xác nhận có vi phạm, sai sót nghiêm trọng dẫn đến người được cấp bằng không còn bảo đảm đáp ứng đủ điều kiện dự tuyển, công nhận nghiên cứu sinh và duy trì các điều kiện bảo đảm chất lượng trong quá trình học tập và nghiên cứu tại cơ sở đào tạo”.

Theo quy định trên, bằng tiến sĩ sẽ bị thu hồi theo quy định tại điểm b, khoản 5, điều 21 Thông tư 18/2021/TT-BGDDT ngày 28-6-2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ.

Như vậy, theo quy định pháp luật, nếu cá nhân có hành vi sử dụng bằng cấp 3 giả thì người đó sẽ bị thu hồi bằng tốt nghiệp đại học và bằng thạc sĩ và do đó, bằng tiến sĩ của người này cũng sẽ bị thu hồi vì khi đó “người được cấp bằng không còn bảo đảm đáp ứng đủ điều kiện dự tuyển”.

Bởi lẽ điều kiện tuyển sinh đại học là phải có bằng cấp bằng 3, không có bằng cấp 3 xem như không đáp ứng điều kiện học đại học nên phải thu hồi bằng đại học; tương tự, đã thu hồi bằng đại học thì phải thu hồi bằng thạc sĩ, tiến sĩ vì điều kiện học thạc sĩ, tiến sĩ là phải có bằng đại học. (theo điểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư 18/2021/TT-BGDDT ngày 28-6-2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo).

Vậy hành vi sử dụng bằng giả sẽ bị xử lý như thế nào?

Việc sử dụng những văn bằng, chứng chỉ giả trên là hành vi vi phạm pháp luật. Hành vi sử dụng bằng giả hiện nay không còn được quy định về mức phạt xử lý vi phạm hành chính, do đó các hành vi sử dụng bằng giả hiện nay đều sẽ bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự về “Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức” tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).

Theo đó, pháp luật xác định cụ thể rằng hành vi sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức để thực hiện hành vi nào đó thì việc đó là hành vi trái pháp luật. Tùy theo mức độ nghiêm trọng mà người sử dụng tài liệu giả có thể bị phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù thấp nhất 6 tháng, cao nhất là 7 năm. Khi không áp dụng hình phạt chính là phạt tiền thì người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng.



Công ty luật TNHH XTVN
Hotline: 0865766989
Công ty luật TNHH XTVN Chat FB với chúng tôi
Công ty luật TNHH XTVN