Theo báo chí đưa tin, ngày 22/4/2024 vừa qua,
nhóm công nhân đang sửa chữa, bảo dưỡng động cơ máy thì xảy ra sự cố nghiêm trọng. Từ đó, câu hỏi được đặt ra là những người
lao động bị tai nạn lao động trong khi làm việc được hưởng những chế độ nào và trách nhiệm của
người sử dụng lao động ra sao. Để hiểu rõ hơn về chế độ này, hãy cùng Luật XTVN
tìm hiểu qua bài viết dưới đây:
1. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Căn cứ Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động
2015 quy định điều kiện để người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động cụ
thể như sau:
“Người lao
động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai
nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị tai nạn
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tại nơi
làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt
cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ
làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho
phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh
nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
b) Ngoài nơi
làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người
sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản
trực tiếp quản lý lao động;
2. Suy giảm
khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;
3. Người lao
động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản
1 Điều 40 của Luật này.”
Tuy nhiên,
không phải trong mọi trường hợp người lao động bị tai nạn lao động đều được
hưởng chế độ lao động mà các trường hợp dưới đây người lao động sẽ không được
hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị tai nạn lao động:
+
Nguyên nhân do mẫu thuẫn của chính nạn nhân
với người gây ra tại nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm
vụ lao động;
+
Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe
của bản thân;
+
Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái
với quy định của pháp luật.
2. Mức hưởng chế
độ tai nạn lao động
Nếu người lao
động thuộc đối tượng và đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 43 và Điều
45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 thì được hưởng các chế độ tai nạn lao
động như sau:
Thứ nhất, trách nhiệm của
người sử dụng lao động khi người lao động bị tai nạn lao động gồm:
-
Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động
bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu và điều trị cho người lao
động bị tai nạn lao động;
-
Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp
cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động;
-
Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai
nạn lao động phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao
động;
-
Bồi thường cho người bị tai nạn lao động
không do lỗi của họ gây ra:
·
+ Ít nhất 1,5 tháng lương nếu suy giảm khả
năng lao động từ 5% đến 10%; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng lương
nếu suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
·
+ Ít nhất 30 tháng lương cho người lao động
bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động
bị chết.
-
Trợ cấp cho người bị tai nạn lao động mà do lỗi
của chính mình gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% các mức nêu trên ứng với
mức suy giảm khả năng lao
động;
- Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe sau
khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc.
(Quy định chi tiết tại Điều 38 Luật An toàn,
vệ sinh lao động 2015)
Thứ hai, Quỹ
tai nạn lao động chi trả. Tùy thuộc vào mức suy giảm khả năng lao động,
người lao động được hưởng các mức trợ cấp khác nhau do Quỹ tai nạn lao động chi
trả như sau:
- Trợ cấp một lần (suy giảm từ 05% - 30%):
+ Suy giảm
05% hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 01% thì hưởng thêm
0,5 lần mức lương cơ sở;
+ Hưởng thêm
khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng BHXH: Từ 01 năm trở xuống được 0,5
tháng, cứ thêm mỗi năm được thêm 0,3 tháng tiền lương đóng BHXH của tháng liền
kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
(Quy định chi tiết tại Điều 48 Luật An toàn, vệ sinh lao
động 2015)
- Trợ cấp hằng tháng (suy giảm từ 31% trở lên):
+ Suy
giảm 31% hưởng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 01% thì hưởng thêm
02% mức lương cơ sở;
+
Hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng BHXH: Từ 01 năm trở xuống
được 0,5%, cứ thêm mỗi năm được thêm 0,3% mức tiền lương đóng BHXH của tháng
liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
(Quy định chi tiết tại Điều 49 Luật An toàn, vệ sinh lao
động 2015)
- Tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ
chỉnh hình:
Người lao động bị tai nạn lao động mà bị tổn thương các
chức năng hoạt động của cơ thể thì được cấp tiền để mua các phương tiện trợ
giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn căn cứ vào tình trạng thương
tật, bệnh tật và theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh
hình, phục hồi chức năng bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn, kỹ thuật như:
Tay giả, máng nhựa tay, chân giả, máng nhựa chân, nẹp đùi, nẹp cẳng chân, áo
chỉnh hình,...
(Quy định chi tiết tại Điều 51 Luật An toàn, vệ sinh lao
động 2015)
- Trợ cấp phục vụ (suy giảm từ 81% trở lên mà bị
liệt cột sống, mù hai mắt, cụt, liệt hai chi hoặc bị tâm thần):
Mức
trợ cấp/tháng = Mức lương cơ sở = 1,8 triệu đồng/tháng.
(Mức lương cơ sở áp dụng đến
ngày 30/6//2024: 1,8 triệu đồng)
(Quy định chi tiết tại Điều 52 Luật An toàn, vệ sinh lao
động 2015 và khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP)
- Trợ cấp một lần khi chết:
Mức
trợ cấp một lần = 36 x Mức lương cơ sở = 64.800.000 đồng.
(Quy định chi tiết tại Điều 53 Luật An toàn, vệ sinh lao
động 2015)
- Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau điều trị:
Mức
trơ cấp mỗi ngày = 30% x Mức lương cơ sở
Trong
đó, số ngày nghỉ dưỡng sức:
+ Tối
đa 10 ngày nếu suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên;
+ Tối
đa 07 ngày nếu suy giảm khả năng lao động từ 31% - 50%;
+ Tối
đa 05 ngày nếu suy giảm khả năng lao động từ 15% - 30%.
(Quy định chi tiết tại Điều 48 Luật An toàn, vệ sinh lao
động 2015)
- Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị tai nạn
lao động khi trở lại làm việc:
+ Mức
hỗ trợ tối đa là 50% mức học phí, nhưng không quá 15 lần mức lương cơ sở;
+ Số
lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là hai lần và chỉ được nhận hỗ trợ
01 lần/năm.
(Quy định chi tiết tại Điều 48 Luật An toàn, vệ sinh lao
động 2015)
Lưu ý: Mức hỗ trợ này áp dụng cho người lao động bị suy
giảm khả năng lao động từ 31% trở lên, được sắp xếp công
việc mới phù hợp với sức khỏe, nguyện vọng nhưng cần phải đào tạo nghề để
chuyển đổi (theo Điều 12 Nghị định 88/2020/NĐ-CP).
Trên đây là những tư
vấn của Luật XTVN về điều kiện và chế độ khi người lao động bị tai nạn lao động
được hưởng.