Sổ đỏ là thuật ngữ được người dân hay sử
dụng để gọi “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”. Cấp Sổ đỏ là cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Căn cứ pháp luật được quy định tại
khoản điều 3 Luật Đất đai 2013, theo đó khái niệm giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất được định nghĩa cụ thể là "Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
là văn bản pháp luật của Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của chủ thể có quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất."
Vậy thủ tục xin cấp sổ đỏ theo quy định
mới nhất năm 2024 được thực hiện như thế nào? Bàn về vấn đề này Công ty Luật
TNHH XTVN tư vấn như sau:
Trong thời gian vừa qua, Quốc hội khóa
XV đã tích cực họp, bàn luận thông qua dự án Luật Đất đai (sửa đổi). Tuy nhiên,
gần đây nhất ngày 22/11/2023, tại Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV vẫn chưa thông
qua Luật Đất đai (sửa đổi). Vì vậy, thủ tục cấp sổ đỏ mới nhất năm 2024 vẫn được
thực hiện theo quy trình thủ tục của pháp luật hiện hành có hiệu lực.
1.
Hồ
sơ cấp sổ lần đầu năm 2024
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông
tư 24/2014/TT-BTNMT (sửa đổi bởi khoản 19 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT và khoản
7 Điều 1 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT) hồ sơ xin cấp sổ lần đầu gồm:
-
Đơn đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo Mẫu số 04a/ĐK
-
Một trong các loại
giấy tờ chứng minh nguồn gốc sử dụng đất.
+
Đối với đăng ký về quyền sử dụng đất thì cần có một
trong số các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 và Điều
18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:
+
Đối
với đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì cần có một trong số các
loại giấy tờ theo quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP cụ thể như sau:
+
Trường
hợp không có một trong các loại giấy tờ nêu trên thì làm đơn xin xác nhận của
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có bất động sản về việc bất động sản
này không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch của địa phương.
+
Trường
hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề thì phải có hợp đồng,
văn bản thỏa thuận hoặc Quyết định của Tòa án kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí,
kích thước của thửa đất.
-
Chứng
từ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai
2.
Trình
tự, thủ tục để cấp sổ lần đầu năm 2024
Căn cứ quy định Điều 70 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP thì trình tự, thủ tục để cấp sổ lần đầu bao gồm các bước:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Khoản 2 và khoản 3 điều 60 Nghị định
43/2014/NĐ-CP quy định nơi nộp hồ sơ như sau hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại
UBND cấp xã nơi có đất nếu có nhu cầu.
Nếu không nộp tại UBND cấp xã hộ gia
đình, cá nhân nộp hồ sơ tại chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc
nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với nơi chưa thành lập
chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Đối với địa phương đã tổ chức bộ phận một
cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại bộ phận một cửa
cấp huyện.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Trường hợp nếu hồ sơ thiếu, chưa đầy đủ,
chưa hợp lệ thì phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung (trong thời
hạn 3 ngày làm việc).
Nếu hồ sơ đủ thì người tiếp nhận hồ sơ
có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận.
Viết và đưa phiếu tiếp nhận hồ sơ cho
người nộp (trong đó ghi ngày hẹn trả kết quả).
Bước 3: Giải quyết
yêu cầu
Trong bước này người dân chỉ cần lưu ý vấn
đề sau, khi nhận được thông báo của chi cục thuế thì hộ gia đình, cá nhân có
nghĩa vụ đóng các khoản tiền theo thông báo như: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận, tiền
sử dụng đất (nếu có), lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ (nếu có).
Khi nộp tiền xong thì giữ hóa đơn, chứng
từ để xác nhận việc đã thực hiện nghĩa vụ tài chính và xuất trình khi nhận Giấy
chứng nhận.
Người dân cần lưu ý, chỉ được nhận Giấy
chứng nhận khi đã nộp xong các khoản tiền; trừ trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất.
Bước 4: Trả kết quả
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ
trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Giấy chứng nhận cho UBND cấp
xã để trao cho hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã.
3.
Làm sổ đỏ có
cần hộ khẩu không?
Từ ngày 01/09/2021, người dân sẽ không cần
cung cấp sổ hộ khẩu khi làm sổ đỏ.
Cụ thể, theo Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT quy
định như sau:
Trường hợp nộp hồ sơ thực hiện thủ tục
đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp sổ đỏ mà có yêu cầu thành phần
là bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy chứng minh quân đội hoặc thẻ căn
cước công dân hoặc sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ khác chứng minh nhân thân thì cơ
quan tiếp nhận hồ sơ sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư mà
không yêu cầu người nộp hồ sơ phải nộp các giấy tờ này để chứng minh nhân thân.
Với quy định
này, khi dữ liệu quốc gia về dân cư được chia sẻ và kết nối với dữ liệu của
lĩnh vực đất đai thì người dân khi làm thủ tục cấp sổ đỏ sẽ không cần mang theo
bản sao các loại giấy tờ: Chứng minh thư nhân dân, Căn cước công dân, sổ hộ khẩu…
4.
Chi phí xin cấp
sổ đỏ lần đầu mới nhất.
Người dân xin cấp sổ đỏ lần đầu
nộp các khoản tiền như sau: Lệ phí trước bạ, lệ phí cấp sổ đỏ, tiền sử dụng đất
(nếu có), phí thẩm định hồ sơ.Lưu ý, tiền sử dụng đất không phải tất cả các trường
hợp khi được cấp sổ đỏ đều phải nộp.
Về khoản lệ phí trước bạ, theo Nghị định
10/2022/NĐ-CP và Thông tư 13/2022/TT-BTC, mức lệ phí trước bạ phải nộp đối với
nhà đất khi sổ đỏ là 0,5%.
Cách xác định lệ phí trước bạ phải nộp
như sau: Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x Giá tính lệ phí trước bạ.
Lệ phí cấp sổ đỏ, theo Khoản 5 Điều 3
Thông tư 85/2019/TT-BTC sẽ được từng tỉnh, thành phố quy định riêng.
Đối với khoản phí thẩm định hồ sơ cấp sổ
đỏ cũng sẽ do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định. Ngoài ra, người dân có thể phải
nộp thêm tiền đo đạc.
Trên đây là
những tư vấn của Công ty Luật TNHH XTVN về thủ tục xin cấp sổ đỏ năm 2024, người
dân có thể tham khảo để thực hiện thủ tục xin cấp sổ đỏ một cách thuận tiện nhất.