+84865766989
Những ngày gần đây, vấn đề nuôi động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm đang được các độc giả đặc biệt quan tâm. Động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm là đối tượng được Nhà nước quan tâm bảo vệ nhằm bảo tồn đa dạng
sinh học. Do đó điều kiện, trình tự, thủ tục nuôi các loài động vật trên được
quy định vô cùng chặt chẽ. Hãy cùng Công ty Luật TNHH XTVN tìm hiểu dưới đây
1.
Thế nào là động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định
06/2019/NĐ-CP về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
và thực thi Công
ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (sau
đây gọi tắt là “Nghị định 06/2019”) được bổ sung bởi
khoản 4 Điều 1 Nghị định 84/2021/NĐ-CP thì: “Động vật hoang dã, thực vật
hoang dã là những loài động vật, thực vật sinh sống, phát triển trong sinh cảnh
tự nhiên, nhân tạo hoặc loài động vật, thực vật được nuôi, trồng trong môi trường
có kiểm soát nhưng không phải là vật nuôi theo quy định của pháp luật về chăn
nuôi, thuộc một trong các trường hợp sau:
…
a) Loài động vật, thực vật nguy cấp, quý,
hiếm được ưu tiên bảo vệ;
b) Loài thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm;
c) Loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp
thuộc các Phụ lục của CITES;
….”
Khoản 8 Điều 3 Nghị định 06/2019 quy định: Danh mục loài động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm do Chính phủ ban hành hoặc Danh mục các loài thuộc Phụ lục CITES.
Trong đó danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm được ban hành kèm theo Nghị định 06/2019 gồm:
- Nhóm I: Các loài thực vật rừng, động vật rừng đang bị đe dọa tuyệt chủng
nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại và các loài thuộc Phụ lục
I CITES phân bố tự nhiên tại Việt Nam.
Nhóm IB: các loài động
vật rừng.
- Nhóm II: Các loài thực vật rừng, động vật rừng chưa bị đe dọa tuyệt chủng
nhưng có nguy cơ bị đe dọa nếu không được quản lý chặt chẽ, hạn chế khai thác,
sử dụng vì mục đích thương mại và các loài thuộc Phụ lục II CITES có phân bố tự
nhiên tại Việt Nam.
Nhóm IIB: Các loài động
vật rừng.
2.
Điều kiện nuôi động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm
2.1. Theo quy định tại
khoản 1 Điều 14 Nghị định 06/2019 được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 84/2021/NĐ-CP
quy định về Điều kiện nuôi động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm không vì mục
đích thương mại:
1. Có phương án nuôi, trồng theo Mẫu số
04, Mẫu số 05, Mẫu số 06 và Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
06/2019.
2. Cơ sở nuôi, trồng phù hợp với đặc tính
sinh trưởng của loài được nuôi, trồng; đảm bảo an toàn cho người và vật nuôi,
trồng, vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh.
3. Đảm bảo nguồn giống hợp pháp: Khai thác
hợp pháp; mẫu vật sau xử lý tịch thu theo quy định của pháp luật; nhập khẩu hợp
pháp hoặc mẫu vật từ cơ sở nuôi, trồng hợp pháp khác.
4. Trong quá trình nuôi, trồng phải lập sổ
theo dõi nuôi, trồng theo Mẫu số 16, Mẫu số 17 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định 06/2019; định kỳ báo cáo và chịu sự kiểm tra, giám sát của Cơ quan thẩm
quyền quản lý CITES Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản, về lâm nghiệp,
về môi trường cấp tỉnh.
2.2. Theo quy định tại
Điều 15 Nghị định 06/2019 được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 84/2021/NĐ-CP quy định
về Điều kiện nuôi động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm vì mục đích thương mại:
a) Đảm bảo nguồn giống
hợp pháp: Khai thác hợp pháp; mẫu vật sau xử lý tịch thu theo quy định của pháp
luật; nhập khẩu hợp pháp hoặc mẫu vật từ cơ sở nuôi hợp pháp khác;
b) Chuồng, trại được
xây dựng phù hợp với đặc tính của loài nuôi; bảo đảm các điều kiện an toàn cho
người và vật nuôi, vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh;
c) Các loài động vật
hoang dã thuộc Phụ lục CITES thuộc các lớp thú, chim, bò sát lần đầu tiên đăng
ký nuôi tại cơ sở phải được Cơ quan khoa học CITES Việt Nam xác nhận bằng văn bản
về việc nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng không làm ảnh hưởng đến sự tồn tại của
loài nuôi và các loài khác có liên quan trong tự nhiên theo trình tự như sau:
Trong thời hạn 02
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký mã số cơ sở, Cơ quan cấp mã số
theo quy định tại Nghị định này có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác nhận đến
Cơ quan khoa học CITES Việt Nam.
Trong thời hạn 15
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Cơ quan cấp mã số, Cơ quan khoa
học CITES Việt Nam có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đối với nội dung xác nhận
ảnh hưởng hoặc không ảnh hưởng của việc nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng đến sự
tồn tại của loài nuôi và các loài khác có liên quan trong tự nhiên.
d) Có phương án nuôi
theo Mẫu số 04, Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này.
e) Trong quá trình nuôi, trồng phải lập sổ
theo dõi nuôi, trồng theo Mẫu số 16, Mẫu số 17 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này; định kỳ báo cáo và chịu sự kiểm tra, giám sát của Cơ quan thẩm
quyền quản lý CITES Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản, về lâm nghiệp,
về môi trường cấp tỉnh.
3. Trình tự, thủ tục nuôi động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm
3.1. Trình tự, thủ tục nuôi động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm thuộc phụ lục IB
- Thẩm quyền: Cơ quan thẩm quyền quản lý
CITES Việt Nam (Trung tâm hành chính công của tỉnh).
- Đại diện hợp pháp của chủ cơ sở gửi trực
tiếp; qua bưu điện hoặc qua cổng thông tin điện tử một cửa quốc gia 01 bộ hồ sơ
tới Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam. Thành phần hồ sơ gồm:
a) Đề nghị cấp mã số
cơ sở nuôi, trồng theo Mẫu số 03 tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định 06/2019;
b) Bản chính phương
án nuôi theo Mẫu số 04, phương án trồng
theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định 06/2019.
-
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ
quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam cấp mã số cho cơ sở. Trường hợp cần kiểm
tra thực tế các điều kiện nuôi, trồng quy định tại Điều 14,
Điều 15 Nghị định 06/2019, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam chủ
trì, phối hợp với Cơ quan khoa học CITES Việt Nam và các tổ chức thực hiện,
nhưng thời hạn cấp không quá 30 ngày.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan thẩm quyền quản lý
CITES Việt Nam thông báo bằng văn bản cho cơ sở biết;
- Trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ ngày
cấp mã số cơ sở nuôi, trồng, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam đăng tải
mã số đã cấp lên cổng thông tin điện tử của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt
Nam.
*Lưu ý: Đối với cơ sở nuôi, trồng vì mục
đích thương mại loài thuộc Phụ lục I CITES phải đăng ký với Ban Thư ký CITES,
Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn 15
ngày làm việc gửi Ban Thư ký CITES, nhưng thời hạn cấp không quá 03 ngày làm việc
kể từ khi nhận được thông báo từ Ban Thư ký;
3.2. Trình tự, thủ tục nuôi động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm thuộc phụ lục IIB
- Thẩm quyền: Cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh có
trách nhiệm cấp mã số cơ sở nuôi, trồng các loài thuộc Phụ lục II CITES không
thuộc điểm b khoản 1 Điều 18 Nghị định 06/2019; Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh có
trách nhiệm cấp mã số cơ sở nuôi, trồng các loài thủy sản thuộc Phụ lục II
CITES
- Đại diện hợp pháp của chủ cơ sở gửi trực
tiếp; qua bưu điện hoặc qua cổng thông tin điện tử một cửa quốc gia 01 bộ hồ sơ
tới cơ quan có thẩm quyền nêu trên. Thành phần hồ sơ gồm:
a) Đề nghị cấp mã số
cơ sở nuôi, trồng theo Mẫu số 03 tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định 06/2019;
b) Bản chính phương án
nuôi theo Mẫu số 06, phương án trồng
theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị
định 06/2019.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm
cấp mã số. Trường hợp cần kiểm tra thực tế các điều kiện nuôi, trồng quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định 06/2019, cơ quan cấp mã số chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện, nhưng thời hạn cấp không
quá 30 ngày;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp mã số thông báo bằng
văn bản cho cơ sở biết.
- Trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ ngày
cấp mã số cơ sở nuôi, trồng, cơ quan cấp mã số gửi thông tin về Cơ quan thẩm
quyền quản lý CITES Việt Nam để đăng tải mã số đã cấp lên cổng thông tin điện tử
của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam.