+84865766989
Tranh
chấp lao động cá nhân là những mâu thuẫn giữa người lao động và người sử dụng
lao động liên quan đến quyền, nghĩa vụ trong quá trình làm việc: tiền lương, hợp
đồng lao động, bảo hiểm, kỷ luật, chấm dứt hợp đồng... Năm 2025, khi thị trường lao động chịu nhiều tác động từ
chuyển đổi số, cắt giảm nhân sự và yêu cầu bảo vệ người lao động cao hơn, việc
giải quyết tranh chấp nhanh chóng, đúng luật là yếu tố quan trọng để bảo đảm
hài hòa lợi ích giữa các bên.
I.
Tranh chấp lao động
cá nhân là gì?
Căn cứ tại điểm a khoản
1 Điều 179 Bộ luật Lao động 2019, tranh chấp lao động cá nhân được quy định như
sau:
“ Điều 179. Tranh chấp lao động
Như vậy, tranh chấp lao động
cá nhân là những mâu thuẫn phát sinh về quyền, nghĩa vụ và lợi ích giữa một người
lao động với người sử dụng lao động hoặc với các tổ chức, doanh nghiệp có liên
quan trực tiếp đến quan hệ lao động.
II.
Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
1.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
Căn cứ Điều 187 Bộ luật
Lao động 2019, các cơ quan, tổ chức, cá nhân thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá
nhân bao
gồm:
- Hội đồng trọng tài lao động;
- Tòa án nhân dân.
2.
Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp
2.1.
Trường hợp giải quyết tranh chấp bằng hòa giải
Căn cứ Điều 188 Bộ luật
Lao dộng 2019, quy định về trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá
nhân thông qua hòa giải viên lao động như sau:
Các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải
qua thủ tục hòa giải:
-
Tranh
chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động;
-
Tranh
chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
-
Tranh
chấp giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
-
Tranh
chấp về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo
hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp
theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
-
Tranh
chấp về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
-
Tranh
chấp giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.
Trình tự giải quyết: Tranh chấp lao động
cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động
trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.
Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể
từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết
tranh chấp hoặc từ cơ quan theo quy định tại khoản 3 Điều 181 của Bộ luật này,
hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.
Thủ tục giải quyết:
-
Thành
phần tham dự buổi hòa giải: Hai bên tranh chấp phải có mặt; có thể ủy quyền cho
người khác.
-
Trách
nhiệm của hòa giải viên:
+)
Hướng dẫn, hỗ trợ các bên thương lượng.
+)
Nếu các bên tự thỏa thuận thì phải lập biên bản hòa giải thành.
+)
Nếu không thỏa thuận được thì hòa giải viên đưa ra phương án: Các bên chấp nhận
phương án thì sẽ lập biên bản hòa giải thành; trường hợp các bên không chấp nhận
hoặc vắng mặt lần 2 không lý do sẽ lập biên bản hòa giải không thành. Biên bản
phải có đầy đủ chữ ký của các bên và hòa giải viên.
-
Trường
hợp một bên không thực hiện thỏa thuận hoặc trường hợp không bắt buộc hòa giải,
hết thời hạn hòa giải mà không tiến hành, hoặc hòa giải không thành, các bên có
quyền lựa chọn Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết
2.2.
Trường hợp giải quyết
tranh chấp tại Hội đồng trọng tài lao động
Căn cứ Điều 189 Bộ luật Lao động 2019 quy
định về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân của Hội đồng
trọng tài lao động như sau:
Các trường hợp giải quyết tranh chấp tại Hội
đồng trọng tài lao động gồm:
- Tranh
chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động;
- Tranh
chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
- Tranh
chấp giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
- Tranh
chấp về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo
hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp
theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
- Tranh
chấp về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Tranh
chấp giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại;
- Hết
thời hạn hòa giải quy định mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải;
- Hòa
giải không thành.
Trình tự, thủ tục giải quyết:
- Khi
yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp, các bên không được đồng
thời yêu cầu Tòa án giải quyết, trừ trường hợp hết thời hạn theo quy định mà
Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc hết thời hạn theo quy định mà Ban
trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp thì các bên có quyền
yêu cầu Tòa án giải quyết;
- Trường
hợp một trong các bên không thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của Ban
trọng tài lao động thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Thời hạn giải quyết: 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp theo quy định,
Ban trọng tài lao động phải được thành lập để giải quyết tranh chấp. Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày Ban trọng tài lao động được thành lập, Ban trọng tài lao
động phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh
chấp.
3.
Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá
nhân
Căn cứ Điều 190 Bộ luật Lao động 2019 quy
định về Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân như sau:
-
Thời
hiệu yêu cầu hòa giải tranh chấp lao động cá nhân: 06 tháng kể từ ngày phát hiện
ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi
phạm;
-
Thời
hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân:
09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi
ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
-
Thời
hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân: 01 năm kể từ ngày
phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của
mình bị vi phạm.
Trường hợp người yêu cầu chứng minh được
vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của
pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hạn theo quy định thì thời gian có sự
kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính vào thời hiệu
yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.
Như vậy, việc nắm
rõ thủ tục, trình tự giải quyết tranh chấp lao động cá nhân không chỉ giúp
người lao động và người sử dụng lao động bảo vệ tốt hơn quyền, lợi ích hợp pháp
của mình, mà còn góp phần duy trì môi trường lao động ổn định, hài hòa và bền
vững trong năm 2025.
Trên
đây là những nội dung XTLaw trao đổi về bài viết “THỦ TỤC, TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG CÁ NHÂN
NĂM 2025”.
Nếu có bất kỳ thắc mắc nào hay gửi ngay tới XTLaw qua Hotline 0969896148 hoặc
Fanpage Công ty Luật XTVN - Đoàn Luật Sư Thành Phố Hà Nội để được giải đáp chi
tiết.