+84865766989
Thử việc là giai đoạn khởi đầu
quan trọng, là cầu nối giúp người lao động và người sử dụng lap động có cơ hội
tìm hiểu, đánh giá lẫn nhau trước khi chính thức ký kết hợp đồng lao động dài hạn.
Việc người lao động và người sử dụng lao động nắm vững quy định pháp luật về thử
việc là vấn đề then chốt để tránh tranh chấp và xây dựng sự hợp tác bền vững.
Bài viết này sẽ đi sâu phân tích các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến
thử việc nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp và tạp lập một mối quan hệ lao động
minh bạch, bền vững ngay từ những bước đầu tiên.
1. Quy định về thử việc và tiền lương thử việc
Theo Điều 24 Bộ Luật Lao động
2019 quy định về thử việc như sau:
- Người sử dụng lao động và người
lao động có thể thoả thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc
thoả thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc;
- Nội dung chủ yếu của hợp đồng
thử việc bao gồm thời gian thử việc và nội dung sau:
+ Tên, địa chỉ của người sử dụng
lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người
sử dụng lao động;
+ Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới
tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước nông dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của
người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
+ Công việc và địa điểm làm việc;
+ Mức lương theo công việc hoặc
chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản
bổ sung khác;
+ Thời gian làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi;
+ Trang bị bảo hộ lao động cho
người lao động;
Lưu ý: Không áp dụng thử việc đối
với người lao động giao kết hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng.
Căn cứ Điều 26 Bộ Luật Lao động quy định tiền lương của người lao động
trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức
lương của công việc đó.
2. Quy định về thời gian thử việc,
kết thúc thời gian thử việc
Căn cứ Điều 24 Bộ Luật Lao động 2019 quy định về thời gian thử việc như sau:
- Thời gian thử việc do hai bên
thoả thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được
thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
+ Không quá 180 ngày đối với công
việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
+ Không quá 60 ngày đối với công
việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở
lên;
+ Không quá 30 ngày đối với công
việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công
nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
+ Không quá 06 ngày làm việc đối
với công việc khác.
Căn cứ Điều 27 Bộ Luật Lao động 2019 quy định về thời gian kết thúc thử việc như
sau:
- Người sử dụng lao động phải
thông báo kết quả thử việc cho người lao động khi kết thúc thời gian thử việc;
- Trường hợp thử việc đạt yêu cầu
thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối
với trường hợp thoả thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp
đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc;
- Trường hợp thử việc không đạt
yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc;
- Trong thời gian thử việc, mỗi
bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà
không cần báo trước và không phải bồi thường.
Quy định pháp luật về thử việc
trong Bộ Luật Lao động 2019 không chỉ là một khuôn khổ pháp lý mà còn là kim chỉ
nam xây dựng một mối quan hệ lao động minh bạch, chuyên nghiệp ngay từ bước đầu.
Việc nắm rõ thời gian thử việc tối đa cho từng loại công việc và mức lương tối
thiểu người lao động được hưởng không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật,
tránh các tranh chấp lao động, mà còn đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người
lao động. Qua đó, khi thực hiện đúng luật, người sử dụng lao động và người lao
động có thể dễ dàng tiến tới ký kết hợp đồng chính thức, góp phần vào sự ổn định
và phát triển bền vững của thị trường lao động.
Trên đây là những nội dung XTLaw trao đổi về bài viết “QUY ĐỊNH PHÁP
LUẬT VỀ THỬ VIỆC VÀ THỜI GIAN THỬ VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG”. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào hãy gửi ngay tới XTLaw qua
Hotline 0969896148 hoặc Fanpage Công ty Luật XTVN - Đoàn Luật
Sư Thành Phố Hà Nội để được giải đáp chi tiết.