Công ty luật TNHH XTVN
Gọi Ngay
+84865766989
Chúng tôi luôn làm việc tận tâm trong mọi  Cuộc gọi ngay bây giờ
Hỏi đáp Trách nhiệm bồi thường của Người lao động trong trường hợp gây thiệt hại cho công ty?

Trong quá trình làm việc, không tránh khỏi những tình huống không mong muốn khi người lao động gây ra thiệt hại cho công ty. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh mà còn đặt ra câu hỏi quan trọng về trách nhiệm pháp lý. Trong tình huống này, quy định về bồi thường thiệt hại của người lao động trở nên quan trọng. Bài viết Trách nhiệm bồi thường của Người lao động trong trường hợp gây thiệt hại cho công ty? của Luật XTVN sẽ đưa ra cái nhìn tổng quan về quy định và quy trình xử lý khi người lao động gây thiệt hại cho công ty.

Gây thiệt hại cho công ty, người lao động phải bồi thường thiệt hại như thế nào?

Căn cứ quy định tại Điều 129 Bộ luật lao động 2019 quy định về bồi thường thiệt hại trong quan hệ lao động, theo đó trường hợp người lao động cho công ty thì phải bồi thường thiệt hại như sau:

-                     Đối với trường hợp người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động.

-                     Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.

-                     Trường hợp người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động;

-                     Trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm.

-                     Trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.

Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại đối với người lao động gây ra được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 72 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại đối với người lao động gây ra như sau: Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại là 06 tháng kể từ ngày người lao động có hành vi làm hư hỏng, làm mất dụng cụ, thiết bị hoặc làm mất tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép.

Lưu ý: Không xử lý bồi thường thiệt hại đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:

-                 Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

-                 Đang bị tạm giữ, tạm giam;

-                 Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 Bộ luật lao động 2019;

-                 Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Khi hết thời gian nêu trên, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.

Trình tự, thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại đối với người lao động gây thiệt hại được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 71 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại như sau:

-                     Bước 1: Khi phát hiện người lao động có hành vi làm hư hỏng, làm mất dụng cụ, thiết bị hoặc làm mất tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì người sử dụng lao động yêu cầu người lao động tường trình bằng văn bản về vụ việc.

-                     Bước 2: Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại, nội dung cuộc họp xử lý bồi thường thiệt hại phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 71 Nghị định 145/2020/NĐ-CP trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.

-                     Bước 3: Ban hành quyết định xử lý bồi thường thiệt hại trong thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại. Quyết định xử lý bồi thường thiệt hại phải nêu rõ mức thiệt hại; nguyên nhân thiệt hại; mức bồi thường thiệt hại; thời hạn, hình thức bồi thường thiệt hại và được gửi đến các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 71 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

Trên đây là toàn bộ trao đổi của Luật XTVN về trách nhiệm bồi thường của người lao động gây thiệt hại cho công ty để giúp người lao động và công ty có cái nhìn tổng quát, hiểu rõ hơn quy định của pháp luật lao động và có phương án xử lý phù hợp nếu phát sinh trường hợp này trong thực tế.

 



Công ty luật TNHH XTVN
Hotline: 0865766989
Công ty luật TNHH XTVN Chat FB với chúng tôi
Công ty luật TNHH XTVN