Luật
Kinh doanh bất động sản 2023 sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/8/2024, với rất
nhiều những sự thay đổi và các quy định pháp luật mới được áp dụng trong thực
tiễn, một trong số đó là điểm mới về thanh toán trong kinh doanh bất động sản
quy định thanh toán qua chuyển khoản. Vậy từ ngày 1/8/2024, những trường hợp nào
mua bán nhà mà phải chuyển khoản? Hãy cùng Luật XTVN tìm hiểu qua bài viết dưới
đây:
1. Quy định về thanh toán trong bất động sản
Căn
cứ Điều 48 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về thanh toán trong kinh
doanh bất động sản như sau:
“1. Việc thanh toán trong giao dịch bất động sản,
dự án bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng và tuân thủ quy định của
pháp luật.
2. Chủ đầu tư dự án, doanh
nghiệp kinh doanh bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản nhận
tiền thanh toán theo hợp đồng kinh doanh bất động sản, hợp đồng kinh doanh dịch
vụ bất động sản từ khách hàng thông qua tài khoản mở tại tổ chức tín dụng trong
nước hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
3. Việc phạt và bồi thường thiệt
hại do bên mua, bên nhận chuyển nhượng, bên thuê, bên thuê mua chậm tiến độ
thanh toán hoặc bên bán, bên chuyển nhượng, bên cho thuê, bên cho thuê mua chậm
tiến độ bàn giao bất động sản do các bên thỏa thuận và phải được ghi trong hợp
đồng.”
Vậy
cá nhân đối với cá nhân mua bán bất động sản thì hình thức thanh toán phụ thuộc
vào sự thoả thuận theo hợp đồng, không bắt buộc phải chuyển khoản trong giao dịch
bất động sản. Tuy nhiên, đối với chủ đầu tư dự án, doanh nghiệp kinh doanh bất động
sản, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản ví dụ như: công ty môi giới bất
động sản, … bắt buộc phải nhận chuyển khoản trong giao dịch mua bán bất động sản,
đồng nghĩa với việc khi một cá nhân mua nhà, bất động sản của một trong những tổ
chức trên thì phải trả tiền bằng hình thức chuyển khoản.
2. Hậu quả pháp lý với hành vi vi phạm thanh toán
trong bất động sản
Hiện
nay vẫn chưa có hướng dẫn, quy định cụ thể, chi tiết cách thực hiện và chế tài
xử phạt đối các hành vi vi phạm thanh toán trong bất động sản. Tuy nhiên căn cứ
theo khoản 5 Điều 143 Luật quản lý thuế 2019, hành vi khai báo sai giá trị chuyển
nhượng trên hợp đồng mua bán nhà đất được coi là hành vi trốn thuế bởi việc hai bên trong hợp đồng khai giá trên hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá thực tế sẽ dẫn đến thiếu số tiền
thuế phải nộp.
Căn
cứ Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP: “1. Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người
nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
…
đ) Sử dụng chứng từ không hợp
pháp; sử dụng không hợp pháp chứng từ; sử dụng chứng từ, tài liệu không phản
ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số
tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn; lập
thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp
hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm;
…
2. Phạt tiền 1,5 lần số tiền
thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại
khoản 1 Điều này mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
3. Phạt tiền 2 lần số thuế trốn
đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều
này mà có một tình tiết tăng nặng.
4. Phạt tiền 2,5 lần số tiền
thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại
khoản 1 Điều này có hai tình tiết tăng nặng.
5. Phạt tiền 3 lần số tiền
thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại
khoản 1 Điều này có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.”
Bên
cạnh đó, căn cứ Điều 200 Bộ luật
Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 47 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình
sự 2017 quy định về truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi khai báo sai
giá trị chuyển nhượng trên hợp đồng mua bán nhà đất như sau:
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi
sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc
dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn
thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều
188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305,
306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị
phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến
01 năm:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký
thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết
hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy
định của pháp luật;
b) Không ghi chép trong sổ kế
toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
c) Không xuất hóa đơn khi bán
hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh
toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;
d) Sử dụng hóa đơn, chứng từ
không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát
sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được
miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế
được hoàn;
đ) Sử dụng chứng từ, tài liệu
không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được
hoàn;
e) Khai sai với thực tế hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa
đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều
189 của Bộ luật này;
g) Cố ý không kê khai hoặc
khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường
hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
h) Câu kết với người gửi hàng
để nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều
189 của Bộ luật này;
i) Sử dụng hàng hóa thuộc đối
tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà
không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Số tiền trốn thuế từ
300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội trốn thuế với số
tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến
4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
4. Người phạm tội còn có thể
bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một
phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Quy
định mới này của Luật Kinh doanh bất động sản 2023 sẽ góp phần giảm tình trạng mua bán bất động sản kê khai hai giá, giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn nhiều giá
chuyển nhượng thực tế để giảm số
thuế phải nộp cũng như trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế.
Trên đây là những
trao đổi của Luật XTVN về các quy định liên quan đến “Từ 1/8/2024 những trường hợp
nào phải chuyển khoản khi mua bán nhà đất?”Mọi thắc mắc, hãy để lại bình luận dưới bài viết.