Chúng ta đang
sống trong thời kỳ mà ai cũng được hưởng các quyền tự do dân chủ, quyền tự do
ngôn luận. Chính vì vậy, nhiều người dễ dàng lợi dụng các quyền này để xâm phạm
đến quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác. Đây là các
quyền cơ bản của con người và đã được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 21 Hiến
Pháp 2013 như sau:
“1. Mọi người có quyền bất khả xâm
phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ
danh dự, uy tín của mình.
Thông tin
về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm
an toàn.”
Thế nhưng, với
sự bùng nổ của công nghệ số như hiện nay, hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm
của người khác ngày càng trở nên phức tạp hơn khi các hành vi này đang được
thực hiện ngày càng phổ biến qua các nền tảng mạng xã hội. Các hành vi xúc phạm
danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trên mạng xã hội có thể kể đến như là
đưa các thông tin (bao gồm hình ảnh và âm thanh) sai sự thật lên mạng, viết các
bài viết có nội dung bôi nhọ, xuyên tạc, sai sự thật về người khác, … Đây là
các hành vi vi phạm pháp luật và người thực hiện các hành vi này trên mạng xã
hội, tùy theo mức độ sẽ phải chịu những hậu quả pháp lý khác nhau cụ thể:
Hành vi này
có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 37 Điều 1 Nghị định
14/2022/NĐ-CP) quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu
chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện
tử, cụ thể:
“Điều 101. Vi
phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin
điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi
dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên
tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá
nhân;
…
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi
phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều
này.”
Lưu ý: Mức phạt tiền này được áp
dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức. Trường hợp cá nhân có hành
vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ
chức (Điều 4 Nghị định này).
Hành vi xúc
phạm danh dự, nhân phẩm người khác cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự
về tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 155 Bộ Luật Hình Sự 2015 (sửa
đổi, bổ sung 2017) như sau:
“Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng
nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công
vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng,
chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng
viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi
của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%[75].
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi
của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên[76];
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.”