Doanh nghiệp tư nhân là một loại hình doanh
nghiệp được nhiều người lựa chọn để tiến hành các hoạt động kinh doanh của
mình. Vậy ngoài hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó, doanh nghiệp tư nhân
có được góp vốn thành lập công ty không?
1- Đặc điểm doanh nghiệp tư nhân
a)
Doanh
nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân
Một chủ thể có tư cách
pháp nhân phải đáp ứng các yếu tố sau: được thành lập một cách hợp pháp; Có cơ
cấu tổ chức cụ thể rõ ràng, có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân và tự
chịu trách nhiệm đối với tài sản của mình và nhân danh mình tham gia vào các
quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Doanh nghiệp tư nhân
có tài sản không tách rời với tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, do đó doanh
nghiệp tư nhân không có tài sản độc lập nên không thể có tư cách pháp nhân.
b)
Doanh
nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ sở hữu
Các chủ thể đều
có quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân trừ các trường hợp bị pháp luật cấm
không được thành lập doanh nghiệp. Toàn bộ vốn của doanh nghiệp tư nhân đều chỉ
do một cá nhân là chủ doanh nghiệp tư nhân đầu tư và tài sản đó không phải làm
thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt
động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn
quyền quyết định đối với cơ cấu tổ chức, quản lý điều hành doanh nghiệp tư
nhân, toàn quyền quyết định việc sử dụng
lợi nhuận của doanh nghiệp tư nhân sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ tài
chính, có quyền quyết định thay đổi số phận pháp lý của doanh nghiệp tư nhân.
c)
Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô
hạn đối với mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Chủ doanh nghiệp
tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn đối với mọi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp do tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân không tách rời với tài sản của
doanh nghiệp nên đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính của công ty,
chủ doanh nghiệp tư nhân phải dùng cả tài sản không dùng vào việc kinh doanh
nhưng thuộc sở hữu của mình bên cạnh số vốn đầu tư đã đăng ký với cơ quan đăng
ký kinh doanh. trong trường hợp số vốn đó không đủ để thanh toán các khoản nợ
phát sinh.
Để đảm bảo khả
năng trả nợ của doanh nghiệp tư nhân đối với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, luật quy định rằng: mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh
nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh
doanh, thành viên công ty hợp danh.
d)
Doanh nghiệp tư nhân không có quyền phát hành
bất kỳ loại chứng khoán nào
Khi muốn tăng vốn đầu
tư vào doanh nghiệp tư nhân chỉ có cách là chủ doanh nghiệp tư nhân tự đầu tư
thêm vốn vào doanh nghiệp, đi vay tài chính hoặc lấy từ tài sản tặng,
cho,…khiến cho khả năng huy động vốn của doanh nghiệp tư nhân thấp hơn công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.
2- Doanh nghiệp tư nhân có được góp
vốn thành lập công ty không?
Căn cứ Khoản 4 điều 188 Luật
Doanh nghiệp năm 2020, doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập
hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu
hạn hoặc công ty cổ phần, tức nghĩa là doanh nghiệp tư nhân không được thực
hiện việc góp vốn thành lập nên công ty mới.
Điều này là do chủ
doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với hoạt động công ty của
doanh nghiệp mình nên để đảm bảo trách nhiệm đó đối với doanh nghiệp, họ không
được góp vốn thành lập các công ty khác tránh trường hợp tài sản của họ không
thể gánh được hết tất cả các nghĩa vụ tài chính phát sinh từ hai công ty trở
lên.
Theo điểm đ khoản 2
điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020, tổ chức không có tư cách pháp nhân
không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp, và doanh nghiệp tư nhân cũng
không có tư cách pháp nhân nên không được quyền thành lập doanh nghiệp.