Câu hỏi của Quý độc giả: Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau: Khi nào phải
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư và chế tài khi không thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư như thế nào? Vấn đề này đang là thắc mắc của không ít các nhà đầu tư, Luật
XTVN xin trả lời Quý độc giả như sau:
1. Khi nào cần điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư?
Căn cứ vào quy định tại khoản 11 Điều 3 Luật
Đầu tư 2020 thì: “11. Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi
nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư.” Theo đó, Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư có giá trị pháp lý quan trọng đối với nhà đầu tư và bao gồm
các nội dung được quy định chi tiết tại Điều 40 của Luật Đầu tư 2020.
Tại khoản 1 và khoản 2 Điều
41 Luật Đầu tư 2020 việc điều chỉnh dự án đầu tư được quy định cụ thể như sau:
“1. Trong quá trình thực hiện dự án đầu
tư, nhà đầu tư có quyền điều chỉnh mục tiêu, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ
dự án đầu tư, sáp nhập các dự án hoặc chia, tách một dự án thành nhiều dự án, sử
dụng quyền sử dụng đất, tài sản trên đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập
doanh nghiệp, hợp tác kinh doanh hoặc các nội dung khác và phải phù hợp với quy
định của pháp luật.
Như vậy, khi nhà đầu tư muốn thay đổi một trong những nội dung được ghi
nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì cần phải thực hiện thủ tục điều
chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận
chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu
tư nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật Đầu tư
2020 như sau:
“a) Thay đổi
mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục
tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Thay đổi
quy mô diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu
tư;
c) Thay đổi
tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư;
đ) Điều chỉnh
thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
e) Thay đổi
công nghệ đã được thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương
đầu tư;
Theo đó, khi dự
án có thay đổi thuộc các trường hợp cần phải điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư, nhà đầu tư cần tiến hành thủ tục điều chỉnh để đảm bảo giá trị pháp lý
của giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để dự án được thực hiện hợp pháp và đúng tiến
độ.
2. Chế tài khi không thực hiện thủ tục điều
chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Khi nhà đầu tư có dự án thuộc một trong các
trường hợp phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
theo quy định nêu trên mà không thực hiện việc điều chỉnh sẽ bị áp dụng chế tài
xử phạt. Căn cứ vào điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 17 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt đối với hành vi vi
phạm về thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư như sau:
“ Điều 17. Vi
phạm về việc cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng
hợp tác kinh doanh (hợp đồng BCC), chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ
trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
….”
Theo đó, hành
vi không thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong
trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền là từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Mức phạt
tiền này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm
hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt
tiền đối với tổ chức theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định
122/2021/NĐ-CP.
Đồng thời,
biện pháp khắc phục hậu quả đối với trường hợp này là bị buộc thực hiện thủ tục
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với hành vi vi phạm.
Trên
đây là phần trả lời của chúng tôi về việc điều chính Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư và chế tài khi không thực hiện thủ tục này. Quý độc giả có nhu cầu tư vấn
chi tiết xin liên hệ:
CÔNG TY LUẬT
TNHH XTVN
Địa chỉ: Tầng
8 số 33 Thái Hà, phường Trung Liệt, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
Điện
thoại: +84865766989
Email:
luatxtvn@gmail.com