+84865766989
Trong
bối cảnh phát triển kinh tế và đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ, nhu cầu chuyển mục
đích sử dụng đất đã trở thành một xu hướng tất yếu của nhiều cá nhân, tổ chức
nhằm khai thác và tối ưu hóa giá trị tài sản. Theo quy định pháp luật hiện
hành, không phải mọi trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất đều phải xin phép
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, mà có những trường hợp người sử dụng đất được
phép thực hiện trực tiếp theo thủ tục đơn giản hơn. Đáng chú ý, ngày 25/8/2025,
Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã ban hành Quyết định số 3380/QĐ-BNNMT về việc
công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đất đai thuộc
phạm vi chức năng quản lý của Bộ, góp phần minh bạch hóa và chuẩn hóa quá trình
thực hiện. Việc nắm vững các quy định này không chỉ giúp tiết kiệm thời gian,
chi phí mà quan trọng hơn còn bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử
dụng đất.
Hãy cùng Công ty Luật TNHH XTVN tìm hiểu thông qua bài
viết dưới đây!
1. Trường hợp chuyển
mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Căn cứ theo khoản 1 và
khoản 3 Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp chuyển mục đích sử
dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:
“Điều 121. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng
phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;
b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
c) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập
trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;
d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
sang đất ở;
e) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử
dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp;
g) Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.
…
3. Việc chuyển mục
đích sử dụng đất không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì
không phải xin phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp sử dụng
đất có nguồn gốc là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất ổn
định lâu dài phù hợp quy định của pháp luật đã chuyển sang sử dụng vào mục đích
khác mà nay có nhu cầu chuyển lại thành đất ở và phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất thì không phải nộp tiền sử dụng đất.”
Như vậy, có thể hiểu rằng trường hợp chuyển mục
đích sử dụng đất ngoài phạm vi được liệt kê tại khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai
2024 thì người sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc sử dụng đất đúng nhu cầu và phù hợp với
quy hoạch.
2. Thủ tục đăng ký biến động chuyển mục đích sử
dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước từ 25/8/2025?
Bước 1: Nộp hồ
sơ
- Đối
với cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài: Nộp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công,
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai.
- Đối
với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Nộp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công hoặc
Văn phòng đăng ký đất đai.
Hồ sơ có thể nộp dưới dạng: bản chính, bản
sao kèm đối chiếu, hoặc bản sao được công chứng/chứng thực. Trường hợp đề nghị
xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải nộp bản gốc
Giấy chứng nhận đã cấp.
Trường hợp nộp bản sao hoặc bản số hóa các
loại giấy tờ thì khi nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính người yêu cầu
đăng ký phải nộp bản chính các giấy tờ thuộc thành phần hồ sơ theo quy định.
Bước 2: Cơ quan tiếp nhận kiểm
tra thành phần hồ sơ
- Nếu
hồ sơ đầy đủ, cấp giấy tiếp nhận và hẹn trả kết quả; nếu hồ sơ thiếu, trả lại
kèm phiếu yêu cầu bổ sung.
- Trường
hợp Trung tâm Phục vụ hành chính công tiếp nhận hồ sơ thì hồ sơ sẽ được chuyển
đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh để xử lý.
Bước 3: Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh xử lý hồ sơ
Văn phòng đăng
ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm:
- Kiểm tra, ký
duyệt mảnh trích đo bản đồ địa chính trong trường hợp người sử dụng đất có nhu
cầu xác định lại kích thước, diện tích thửa đất.
- Trích lục hoặc
trích đo bản đồ địa chính tại nơi chưa có bản đồ hoặc bản đồ đã rách nát, hư hỏng
để phục vụ việc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất.
- Gửi phiếu chuyển
thông tin (Mẫu số 19 theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại
Nghị định 226/2025/NĐ-CP) đến cơ quan thuế để xác định và thu nghĩa vụ tài
chính khi có phát sinh.
- Thực hiện chỉnh
lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai, cấp mới hoặc
xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp, và trao kết quả cho người sử dụng
đất.
Trường hợp phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính thì các công việc này chỉ được thực hiện khi có
thông tin liên thông từ cơ sở dữ liệu hoặc chứng từ chứng minh đã hoàn thành
nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Như vậy, theo quy
định mới từ ngày 25/8/2025 về thủ tục đăng ký biến động đất đai trong trường hợp
chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền
là bước tiến quan trọng nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính, minh bạch hóa quản
lý đất đai và bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho người sử dụng đất. Việc nắm rõ cơ
sở pháp lý, thành phần hồ sơ và quy trình thực hiện sẽ giúp người sử dụng đất
chủ động, tiết kiệm chi phí, thời gian, đồng thời tránh rủi ro pháp lý trong
quá trình khai thác và sử dụng đất đai.
Trên đây là toàn bộ nội dung chia sẻ của chúng tôi, xin cảm ơn quý độc giả đã dành thời gian theo dõi. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ với chúng tôi trực tiếp tại Trụ sở Công ty TNHH XTVN địa chỉ Tầng 8, số 33 Thái Hà, phường Đống Đa, thành phố Hà Nội hoặc qua website: www.xtlaw.com.vn